Thứ Năm, 24 tháng 1, 2013
HIẾN PHÁP TQ - Từ điều 56 - hết
Điều 56. Nghĩa vụ nộp thuế
Công dân nước Cộng hoà nhân dân Trung Hoa có nghĩa
vụ nộp thuế theo quy định của pháp luật.
CHƯƠNG 3
CƠ QUAN NHÀ NƯỚC
PHẦN THỨ NHẤT
ĐẠI HỘI ĐẠI BIỂU NHÂN DÂN TOÀN QUỐC
Điều 57. Tổ chức của Đại hội Đại biểu nhân dân toàn
quốc và cơ quan thường trực
Đại hội Đại biểu nhân dân toàn quốc nước Cộng hoà nhân
dân Trung Hoa là cơ quan quyền lực cao nhất. Cơ quan thường
trực là Uỷ ban thường vụ Đại hội Đại biểu nhân dân toàn quốc.
Điều 58. Chủ thể thực hiện quyền lập pháp của nhà
nước
Đại hội Đại biểu nhân dân toàn quốc và Uỷ ban thường
vụ Đại hội Đại biểu nhân dân toàn quốc thực hiện quyền lập
pháp.
Điều 59. Tổ chức và bầu cử Đại hội đại biểu nhân dân
toàn quốc
Đại hội Đại biểu nhân dân toàn quốc là tổ chức trong đó
các đại biểu được lựa chọn từ các tỉnh, khu tự trị, thành phố
trực thuộc và quân đội. Tất cả các dân tộc thiểu số đều có tỷ lệ
đại biểu nhất định.
Bầu cử Đại hội Đại biểu nhân dân toàn quốc do Uỷ ban
thường vụ Đại hội Đại biểu nhân dân toàn quốc chủ trì.
Tỷ lệ đại biểu Đại hội Đại biểu nhân dân toàn quốc và
phương án tăng thêm số đại biểu do pháp luật quy định.
Điều 60. Nhiệmkỳ của Đại hội Đại biểu nhân dân toàn
quốc
Đại hội Đại biểu nhân dân toàn quốc có nhiệm kỳ 5 năm.
Trước khi Đại hội Đại biểu nhân dân toàn quốc kết thúc
nhiệm kỳ 2 tháng, Uỷ ban thường vụ Đại hội Đại biểu nhân dân
toàn quốc phải hoàn thành danh sách đại biểu ứng cử của Đại
hội Đại biểu nhân dân toàn quốc khoá sau. Trường hợp bất
thường, không thể tiến hành bầu cử, Uỷ ban thường vụ Đại hội
Đại biểu nhân dân toàn quốc lấy biểu quyết đạt 2/3 số đại biểu
thông qua, thì có thể kéo dài thời gian bầu cử hoặc kéo dài
nhiệm kỳ Đại hội Đại biểu nhân dân toàn quốc. Trong thời gian
đặc biệt nếu kết thúc sau 1 năm, phải hoàn thành việc bầu cử
Đại hội Đại biểu nhân dân toàn quốc khoá mới.
Điều 61. Chế độ hội nghị Đại hội đại biểu nhân dân
toàn quốc
Hội nghị Đại hội Đại biểu nhân dân toàn quốc mỗi năm
họp 1 lần, do Uỷ ban thường vụ Đại hội Đại biểu nhân dân toàn
quốc triệu tập. Nếu đại biểu Uỷ ban thường vụ Đại hội Đại biểu
nhân dân toàn quốc thấy cần thiết hoặc có 1/5 số đại biểu Đại
hội Đại biểu nhân dân toàn quốc kiến nghị, có thể triệu tập Đại
hội Đại biểu nhân dân toàn quốc lâm thời.
Điều 62. Chức năng quyền hạn của Đại hội Đại biểu
nhân dân toàn quốc
Đại hội Đại biểu nhân dân toàn quốc thực hiện các chức
năng quyền hạn sau:
(1) Sửa đổi hiến pháp;
(2) Giám sát thực thi hiến pháp;
(3) Ban hành và sửa đổi luật cơ bản như: Luật Hình sự,
Dân sự, Cơ quan nhà nước và các luật cơ bản khác;
(4) Bầu ra Chủ tịch, Phó Chủ tịch nước Cộng hoà nhân
dân Trung Hoa;
(5) Căn cứ vào sự giới thiệu của Chủ tịch nước quyết định
bầu ra Thủ tướng; căn cứ theo giới thiệu của Thủ tướng Quốc
vụ viện quyết định bầu ra Phó Thủ tướng Quốc vụ viện, Uỷ
TUYỂN TẬP HIẾN PHÁPMỘT SỐ NƯỚC TRÊN THẾ GIỚI
213
viên Quốc vụ viện và các Bộ trưởng, Chủ nhiệm các Uỷ ban,
Tổng Kiểm toán và Ban thư ký;
(6) Bầu ra Chủ tịch Uỷ ban quân sự Trung ương, căn cứ
theo giới thiệu của Chủ tịch Uỷ ban quân sự Trung ương quyết
định bầu ra các thành viên khác của Uỷ ban quân sự Trung
ương;
(7) Bầu ra Chánh án Toà án nhân dân tối cao;
(8) Bầu ra Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
(9) Thẩm tra và phê chuẩn báo cáo tình hình kinh tế Nhà
nước, kế hoạch phát triển xã hội và kế hoạch thi hành;
(10) Thẩm tra và phê chuẩn báo cáo dự toán của nhà nước
và tình hình chấp hành dự toán;
(11) Sửa đổi hoặc huỷ bỏ các quyết định không phù hợp
của Uỷ ban thường vụ Đại hội Đại biểu nhân dân toàn quốc;
(12) Phê chuẩn quy hoạch xây dựng Tỉnh, Khu tự trị và
Thành phố trực thuộc;
(13) Quyết định thành lập và quy định chế độ khác của
Khu hành chính đặc biệt;
(14) Quyết định vấn đề chiến tranh và hoà bình;
(15) Các chức năng quyền hạn khác của cơ quan quyền
lực nhà nước cao nhất.
Điều 63. Quyền bãi miễn của Đại hội Đại biểu nhân
dân toàn quốc
Đại hội Đại biểu nhân dân toàn quốc có quyền bãi miễn
các cán bộ sau đây:
(1) Chủ tịch, Phó Chủ tịch nước Cộng hoà nhân dân
Trung Hoa;
(2) Thủ tướng, Phó Thủ tướng, Uỷ viên Quốc vụ, các Bộ
trưởng, các Chủ nhiệm Uỷ ban, Tổng kiểm toán, Ban Thư ký
214
TUYỂN TẬP HIẾN PHÁPMỘT SỐ NƯỚC TRÊN THẾ GIỚI
Quốc vụ viện;
(3) Chủ tịch và các thành viên khác trong Uỷ ban quân sự
Trung ương;
(4) Chánh án Toà án nhân dân tối cao;
(5) Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao.
Điều 64. Sửa đổi Hiến pháp và thông qua pháp luật
Việc sửa đổi Hiến pháp do Uỷ ban thường vụ Đại hội đại
biểu nhân dân toàn quốc hoặc 1/5 đại biểu Đại hội Đại biểu
nhân dân toàn quốc trở lên, và do 2/3 tổng số đại biểu Đại hội
Đại biểu nhân dân toàn quốc trở lên biểu quyết thông qua.
Điều 65. Tổ chức và bầu cử Uỷ ban thường vụ Đại hội
Đại biểu nhân dân toàn quốc
Uỷ ban thường vụ Đại hội đại biểu nhân dân toàn quốc do
những đại biểu sau hợp thành: Uỷ viên trưởng; Một số Phó Uỷ
viên; Trưởng Ban Thư ký; Một số Uỷ viên.
Trong số thành viên của Uỷ ban thường vụ Đại hội Đại
biểu nhân dân có một số đại biểu là người dân tộc thiểu số theo
tỉ lệ nhất định.
Đại hội Đại biểu nhân dân toàn quốc có quyền bầu và bãi
miễn thành viên Uỷ ban thường vụ Đại hội Đại biểu nhân dân
toàn quốc.
Thành viên Uỷ ban thường vụ Đại hội Đại biểu nhân dân
toàn quốc không là người đảm nhiệm chức vụ cơ quan hành
chính nhà nước, cơ quan toà án và cơ quan kiểm sát.
Điều 66. Nhiệm kỳ của Uỷ ban thường vụ Đại hội Đại
biểu nhân dân toàn quốc
Uỷ ban thường vụ Đại hội Đại biểu nhân dân toàn quốc
có nhiệm kỳ trùng với Đại hội Đại biểu nhân dân toàn quốc.
Nhiệm kỳ đó kéo dài cho đến khi Đại hội Đại biểu nhân dân
toàn quốc khoá sau bầu ra Uỷ ban thường vụ khoá mới.
Chủ tịch, Phó Chủ tịch có thể giữ chức vụ liên tiếp nhưng
không quá hai nhiệm kỳ.
Điều 67. Chức năng, quyền hạn của Uỷ ban thường
vụ Đại hội Đại biểu nhân dân toàn quốc
Uỷ ban thường vụ Đại hội Đại biểu nhân dân toàn quốc
có những nhiệm vụ, quyền hạn sau:
(1) Giải thích Hiến pháp, giám sát thực thi Hiến pháp;
(2) Ban hành và sửa đổi các văn bản pháp luật mà các
văn bản này không do Đại hội Đại biểu nhân dân toàn quốc ban
hành và sửa đổi;
(3) Trong thời gian Đại hội Đại biểu nhân dân toàn quốc
không họp, có thể bổ sung hoặc sửa đổi các văn bản pháp luật
do Đại hội Đại biểu nhân dân toàn quốc ban hành, nhưng không
được mâu thuẫn với nguyên tắc cơ bản của những văn bản pháp
luật này;
(4) Giải thích pháp luật;
(5) Trong thời gian Đại hội Đại biểu nhân dân toàn quốc
không họp, có thể có phương án điều chỉnh bộ phận khi cần
thiết trong quá trình thi hành dự toán nhà nước, thẩm tra và phê
chuẩn kế hoạch phát triển kinh tế xã hội;
(6) Giám sát và đôn đốc công tác của Quốc vụ viện, Uỷ
ban quân sự Trung ương, Toà án nhân dân tối cao và Viện kiểm
sát nhân dân tối cao;
(7) Bãi bỏ các văn bản pháp quy hành chính, quyết định
và mệnh lệnh trái với Hiến pháp và pháp luật của Quốc vụ viện;
(8) Bãi bỏ các văn bản pháp quy và quyết định có tính
địa phương do cơ quan quyền lực nhà nước cấp tỉnh, khu tự trị,
thành phố trực thuộc trung ương ban hành trái với Hiến pháp,
pháp luật và văn bản pháp quy hành chính;
(9) Trong thời gian Đại hội Đại biểu nhân dân toàn quốc
không họp, theo đề nghị của Thủ tướng Quốc vụ viện quyết
định bầu ra các Bộ trưởng, Chủ nhiệm các Uỷ ban, Tổng kiểm
toán,Trưởng Ban thư ký;
(10) Trong thời gian Đại hội Đại biểu nhân dân toàn quốc
không họp, theo đề nghị của Chủ tịch Uỷ ban quân sự trung
ương, quyết định bầu các thành viên khác trong Uỷ ban quân
sự trung ương;
(11) Theo đề nghị của Chánh án Toà án nhân dân tối cao,
miễn nhiệm Phó Chánh án, Thẩm phán, Uỷ viên Uỷ ban thẩm
phán và Chánh án Toà án quân sự Trung ương;
(12) Theo đề nghị của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân
dân tối cao, miễn nhiệm Phó Viện trưởng Viện kiểm sát nhân
dân tối cao, Kiểm sát viên, Uỷ viên Uỷ ban kiểm sát và Viện
trưởng Viện kiểm sát quân sự Trung ương và phê chuẩn miễn
nhiệm Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân Tỉnh, Khu tự trị,
Thành phố trực thuộc;
(13) Miễn nhiệm Đại sứ đặc mệnh toàn quyền ở nước
ngoài;
(14) Quyết định phê chuẩn hay bãi bỏ các hiệp định quan
trọng và các điều ước mà Nhà nước tham gia ký kết với nước
ngoài;
(15) Quy định các chế độ hàm cấp của nhân viên ngoại
giao, quân nhân và chế độ hàm cấp chuyên môn khác;
(16) Quy định và quyết định trao tặng huân chương và
các tên gọi danh dự của nhà nước;
(17) Quyết định đặc xá;
(18) Trong thời gian Đại hội Đại biểu nhân dân toàn quốc
không họp, nếu xảy ra xâm lược vũ trang hoặc cần thiết phải
tham gia vào điều ước quốc tế để chống lại sự xâm lược trong
cộng đồng quốc tế, Uỷ ban thường vụ Đại hội Đại biểu nhân
dân toàn quốc có quyền quyết định tuyên bố tình trạng chiến
tranh;
(19) Quyết định tổng động viên toàn quốc hoặc động viên
cục bộ;
(20) Quyết định giới nghiêm toàn quốc hoặc các tỉnh, khu
tự trị, thành phố trực thuộc;
(21) Các quyền khác mà Đại hội Đại biểu nhân dân toàn
quốc trao cho.
Điều 68. Phân công công tác của Uỷ ban thường vụ
Đại hội đại biểu nhân dân toàn quốc
Chủ tịch Uỷ ban thường vụ Đại hội Đại biểu nhân dân
toàn quốc làm công tác chủ trì Uỷ ban thường vụ Đại hội Đại
biểu nhân dân toàn quốc, triệu tập hội nghị Uỷ ban thường vụ
Đại hội Đại biểu nhân dân toàn quốc. Phó Chủ tịch và Trưởng
Ban thư ký giúp việc cho Chủ tịch.
Chủ tịch, Phó Chủ tịch, Trưởng Ban thư ký tổ chức thành
Uỷ ban Hội nghị, xử lý công việc thường ngày quan trọng của
Uỷ ban thường vụ Đại hội đại biểu nhân dân toàn quốc.
Điều 69. Quan hệ giữa Đại hội Đại biểu nhân dân toàn
quốc với Uỷ ban thường vụ Đại hội Đại biểu nhân dân toàn
quốc
Uỷ ban thường vụ Đại hội Đại biểu nhân dân toàn quốc
chịu trách nhiệm và báo cáo công tác trước Đại hội Đại biểu
nhân dân toàn quốc.
Điều 70. Uỷ ban chuyên môn và cơ quan chức năng
của Đại hội Đại biểu nhân dân toàn quốc
Đại hội Đại biểu nhân dân toàn quốc thành lập các Uỷ
ban chuyên môn như Uỷ ban dân tộc, Uỷ ban pháp luật, Uỷ ban
kinh tế tài chính, Uỷ ban y tế, văn hoá, khoa học, giáo dục, Uỷ
ban đối ngoại, Uỷ ban Hoa kiều và các Uỷ ban cần thiết khác.
Trong thời gian Đại hội Đại biểu nhân dân toàn quốc không
họp, các Uỷ ban chuyên trách chịu sự lãnh đạo của Uỷ ban
thường vụ Đại hội Đại biểu nhân dân toàn quốc.
Các Uỷ ban chuyên trách dưới sự lãnh đạo của Đại hội
Đại biểu nhân dân và Uỷ ban thường vụ Đại hội Đại biểu nhân
dân nghiên cứu, xem xét và sắp xếp các đề án có liên quan.
Điều 71. Uỷ ban điều tra các vấn đề quan trọng
Đại hội Đại biểu nhân dân toàn quốc và Uỷ ban thường vụ
Đại hội Đại biểu nhân dân toàn quốc nếu thấy cần thiết, có thể
thành lập Uỷ ban điều tra đối với các vấn đề đặc biệt và căn cứ
vào báo cáo của Uỷ ban điều tra, để ra các quyết định tương ứng.
Uỷ ban điều tra khi tiến hành điều tra, tất cả các cơ quan
nhà nước, đoàn thể xã hội và công dân có liên quan đều có
nghĩa vụ cung cấp tài liệu cần thiết khi cơ quan này yêu cầu.
Điều 72. Quyền trình đề án
Đại biểu Đại hội Đại biểu nhân dân toàn quốc và thành
viên của Uỷ ban thường vụ Đại hội Đại biểu nhân dân toàn
quốc, có quyền trình các đề án trong phạm vi chức năng và
nhiệm vụ của mình theo quy định của pháp luật.
Điều 73. Quyền chất vấn
Đại biểu Đại hội Đại biểu nhân dân toàn quốc trong thời
gian họp, hoặc các thành viên Uỷ ban thường vụ Đại hội Đại
biểu nhân dân toàn quốc, có quyền chất vấn Quốc vụ viện, các
TUYỂN TẬP HIẾN PHÁPMỘT SỐ NƯỚC TRÊN THẾ GIỚI
219
Bộ, các Uỷ ban theo quy định và trình tự pháp luật. Cơ quan
được hỏi có trách nhiệm phải trả lời.
Điều 74. Quyền miễn trừ tư pháp của đại biểu Đại hội
Đại biểu nhân dân toàn quốc
Đại biểu Đại hội Đại biểu nhân dân toàn quốc, trừ những
đại biểu thông qua đoàn chủ tịch Đại hội Đại biểu cho phép,
hoặc trong thời gian Đại hội Đại biểu nhân dân toàn quốc không
họp, thông qua Uỷ ban thường vụ Đại hội Đại biểu nhân dân
toàn quốc cho phép, không thể bị bắt hoặc bị xét xử hình sự.
Điều 75. Quyền tự do ngôn luận và biểu quyết
Việc phát ngôn và biểu quyết của đại biểu Đại hội Đại
biểu nhân dân toàn quốc trong tất cả các hội nghị đều không bị
pháp luật truy cứu.
Điều 76. Nghĩa vụ của đại biểu Đại hội Đại biểu nhân
dân toàn quốc
Đại biểu Đại hội Đại biểu nhân dân toàn quốc phải chấp
hành nghiêm chỉnh các quy định của Hiến pháp và pháp luật,
bảo vệ bí mật quốc gia và tự mình tham gia vào sản xuất,
công tác, hoạt động xã hội, giúp đỡ việc thực thi Hiến pháp
và pháp luật.
Đại biểu Đại hội Đại biểu nhân dân phải có mối liên hệ
mật thiết với đơn vị bầu cử cũ và nhân dân, lắng nghe, phản
ánh ý kiến và yêu cầu của nhân dân, nỗ lực phục vụ nhân dân.
Điều 77. Quyền giám sát và miễn trừ đại biểu Đại hội
Đại biểu nhân dân toàn quốc
Đại biểu Đại hội Đại biểu nhân dân toàn quốc chịu sự
giám sát của đơn vị bầu cử cũ. Đơn vị bầu cử cũ có quyền bãi
miễn đại biểu của đơn vị bầu cử đó theo trình tự và quy định
của pháp luật.
Điều 78. Tổ chức và trình tự công tác của Đại hội Đại
biểu nhân dân toàn quốc và Uỷ ban thường vụ Đại hội Đại
biểu nhân dân toàn quốc
Trình tự tổ chức và công tác của Đại hội Đại biểu nhân
dân toàn quốc và Uỷ ban thường vụ Đại hội Đại biểu nhân dân
toàn quốc do pháp luật quy định.
PHẦN THỨ HAI
CHỦ TỊCH NƯỚC CỘNG HOÀ NHÂN DÂN
TRUNG HOA
Điều 79. Bầu cử và nhiệm kỳ của Chủ tịch, Phó Chủ
tịch nước
Chủ tịch, Phó Chủ tịch nước Cộng hoà nhân dân Trung
Hoa do Đại hội Đại biểu nhân dân toàn quốc bầu ra.
Công dân nước Cộng hoà nhân dân Trung Hoa đủ 45 tuổi
trở lên có quyền bầu cử và ứng cử giữ chức vụ Chủ tịch, Phó
Chủ tịch nước Cộng hoà nhân dân Trung Hoa.
Chủ tịch, Phó Chủ tịch nước Cộng hoà nhân dân Trung
Hoa có nhiệm kỳ trùng với nhiệm kỳ của Đại hội Đại biểu nhân
dân toàn quốc nước Cộng hoà nhân dân Trung Hoa, thời gian
liên tục giữ chức vụ không quá 2 nhiệm kỳ.
Điều 80. Chức năng, quyền hạn của Chủ tịch nước
Chủ tịch nước Cộng hoà nhân dân Trung Hoa căn cứ theo
quyết định của Đại hội Đại biểu nhân dân toàn quốc và quyết
định của Uỷ ban thường vụ Đại hội Đại biểu nhân dân toàn
quốc có quyền công bố pháp luật, bãi miễn Thủ tướng Quốc vụ
viện, Phó Thủ tướng, Uỷ viên Quốc vụ viện, Bộ trưởng các Bộ,
Chủ nhiệm các Uỷ ban, Kiểm toán trưởng, Trưởng Ban Thư
ký, trao tặng các huân chương và danh hiệu danh dự, công bố
lệnh đặc xá, công bố lệnh giới nghiêm, tuyên bố tình trạng
chiến tranh, tuyên bố lệnh tổng động viên.
Điều 81. Chức năng, quyền hạn trong lĩnh vực ngoại
giao của Chủ tịch nước
Chủ tịch nước Cộng hoà nhân dân Trung Hoa đại diện
cho nước Cộng hoà nhân dân Trung Hoa tiếp nhận Quốc thư
nước ngoài, theo quyết định của Uỷ ban thường vụ Đại hội Đại
biểu nhân dân toàn quốc, biệt phái hoặc triệu hồi Đại sứ Đặc
mệnh toàn quyền ở nước ngoài, phê chuẩn hoặc bãi bỏ các hiệp
định quan trọng và các điều ước quốc tế.
Điều 82. Chức năng, quyền hạn của Phó chủ tịch nước
Phó Chủ tịch nước Cộng hoà nhân dân Trung Hoa làm
nhiệm vụ giúp việc cho Chủ tịch nước.
Phó Chủ tịch nước được Chủ tịch nước uỷ quyền, có thể
thực hiện một phần quyền hạn của Chủ tịch.
Điều 83. Thời gian đổi khoá của Chủ tịch và Phó chủ
tịch nước
Chủ tịch nước, Phó Chủ tịch nước Cộng hoà nhân dân
Trung Hoa làm nhiệm vụ cho tới khi Đại hội Đại biểu nhân dân
toàn quốc khoá sau bầu ra Chủ tịch nước, Phó Chủ tịch nước
khoá mới.
Điều 84. Xử lý đối với trường hợp khuyết chức danh
Chủ tịch, Phó Chủ tịch nước
Khi chức danh Chủ tịch nước còn khuyết thì Phó Chủ
tịch nước đảm nhiệm chức vụ Chủ tịch nước.
Nếu khuyết chức danh Phó Chủ tịch nước thì Đại hội Đại
biểu nhân dân toàn quốc bầu cử bổ sung.
Nếu trường hợp cả Chủ tịch nước, Phó Chủ tịch nước đều
khuyết sẽ do Đại hội Đại biểu nhân dân toàn quốc bầu bổ sung;
trước khi bầu bổ sung sẽ do Chủ tịch Uỷ ban thường vụ Đại
hội Đại biểu nhân dân toàn quốc giữ chức vụ Chủ tịch nước.
PHẦN THỨ BA
QUỐC VỤ VIỆN
Điều 85. Tính chất, địa vị của Quốc vụ viện
Quốc Vụ viện nước Cộng hoà nhân dân Trung Hoa còn
gọi là chính phủ nhân dân trung ương là cơ quan hành pháp nhà
nước cao nhất, cơ quan hành chính nhà nước cao nhất.
Điều 86. Tổ chức của Quốc vụ viện
Quốc Vụ viện có cơ cấu thành viên như sau: Thủ tướng,
Một số Phó thủ tướng; Một số Uỷ viên Quốc vụ viện; Bộ
trưởng các Bộ; Chủ nhiệm các Uỷ ban; Tổng Kiểm toán;
Trưởng Ban Thư ký.
Quốc Vụ viện thi hành chế độ trách nhiệm Thủ tướng.
Các Bộ, các Uỷ ban thi hành chế độ trách nhiệm Bộ trưởng,
Chủ nhiệm.
Cơ cấu tổ chức của Quốc vụ viện do pháp luật quy định.
Điều 87. Nhiệm kỳ Quốc vụ viện
Nhiệm kỳ của Quốc vụ viện trùng với nhiệm kỳ Đại hội
Đại biểu nhân dân toàn quốc.
Thủ tướng, Phó Thủ tướng, Uỷ viên Quốc vụ viện không
giữ chức vụ quá 2 nhiệm kỳ.
Điều 88. Phân công công tác của Quốc vụ viện
Thủ tướng lãnh đạo công tác Quốc Vụ viện. Phó Thủ
tướng, Uỷ viên Quốc Vụ viện là những người giúp việc cho
Thủ tướng.
Thủ tướng, Phó Thủ tướng, Uỷ viên Quốc vụ viện, Thư
ký trưởng tổ chức thành Hội nghị thường vụ Quốc vụ viện.
Thủ tướng triệu tập và chủ trì Hội nghị Thường vụ Quốc
vụ viện và Hội nghị Toàn thể Quốc vụ viện.
TUYỂN TẬP HIẾN PHÁPMỘT SỐ NƯỚC TRÊN THẾ GIỚI
223
Điều 89. Chức năng, quyền hạn của Quốc vụ viện
Quốc Vụ viện có các chức năng sau:
(1) Căn cứ theo Hiến pháp và pháp luật, quy định các
biện pháp hành chính, ban hành các văn bản pháp quy hành
chính, ra các quyết định và các thông tư;
(2) Trình các dự thảo đối với Đại hội Đại biểu nhân dân
toàn quốc và Uỷ ban thường vụ Đại hội Đại biểu nhân dân toàn
quốc;
(3) Quy định nhiệm vụ và chức trách của các Bộ và các
Uỷ ban, thống nhất lãnh đạo công tác các Bộ, các Uỷ ban và
công tác hành chính trên phạm vi toàn quốc mà không thuộc
phạm vi các Bộ hoặc các Uỷ ban quản lý;
(4) Thống nhất lãnh đạo công tác của cơ quan hành chính
nhà nước các cấp địa phương trên cả nước, quy định ranh giới
chức năng quyền hạn giữa cơ quan hành chính nhà nước trung
ương với các cấp địa phương như tỉnh, khu tự trị, thành phố
trực thuộc trung ương;
(5) Hoạch định và thi hành dự toán nhà nước, kế hoạch
phát triển xã hội và kinh tế quốc dân;
(6) Lãnh đạo, quản lý công tác kinh tế và xây dựng thành
phố thị trấn;
(7) Lãnh đạo, quản lý công tác giáo dục, khoa học, văn
hoá, vệ sinh, thể dục và sinh đẻ có kế hoạch;
(8) Lãnh đạo, quản lý công tác dân chính, công an, hành
chính tư pháp và kiểm sát…;
(9) Quản lý công việc đối ngoại, ký kết hiệp định và các
điều ước quốc tế với nước ngoài;
(10) Lãnh đạo và quản lý sự nghiệp xây dựng quốc
phòng;
224
TUYỂN TẬP HIẾN PHÁPMỘT SỐ NƯỚC TRÊN THẾ GIỚI
(11) Lãnh đạo và quản lý sự nghiệp dân tộc, bảo đảm
quyền lợi bình đẳng của dân tộc thiểu số và quyền tự trị của địa
phương tự trị dân tộc thiểu số;
(12) Bảo vệ quyền và lợi ích chính đáng của Hoa kiều,
bảo hộ quyền, lợi ích hợp pháp của kiều bào và Hoa kiều về
nước;
(13) Sửa đổi hoặc huỷ bỏ mệnh lệnh, chỉ thị và quy định
không phù hợp do các Bộ hoặc các Uỷ ban ban hành;
(14) Sửa đổi hoặc huỷ bỏ các quyết định và mệnh lệnh
không phù hợp do cơ quan hành chính nhà nước địa phương
các cấp ban hành;
(15) Phê chuẩn ranh giới giữa các tỉnh, khu tự trị, thành
phố trực thuộc; phê chuẩn quy hoạch ranh giới giữa châu tự trị,
huyện, huyện tự trị, thành phố;
(16) Quyết định giới nghiêm trong phạm vi bộ phận của
tỉnh, khu tự trị, thành phố trực thuộc;
(17) Xem xét biên chế của cơ quan hành chính, miễn
nhiệm, bồi dưỡng, sát hạch, thưởng phạt cán bộ hành chính theo
quy định pháp luật;
(18) Các quyền khác mà Đại hội Đại biểu nhân dân toàn
quốc và Uỷ ban thường vụ Đại hội Đại biểu nhân dân toàn quốc
trao cho.
Điều 90. Chế độ trách nhiệm các Bộ, Uỷ ban
Các Bộ trưởng, Chủ nhiệm các Uỷ ban Quốc Vụ viện
chịu trách nhiệm về công tác bộ phận mình. Triệu tập và chủ trì
Hội nghị Bộ trưởng hoặc Hội nghị Uỷ ban, Hội nghị thường
vụ, thảo luận quyết định những vấn đề quan trọng của công tác
ở bộ mình.
Các Bộ, Uỷ ban căn cứ theo pháp luật và các văn bản
TUYỂN TẬP HIẾN PHÁPMỘT SỐ NƯỚC TRÊN THẾ GIỚI
225
pháp quy, quyết định, mệnh lệnh hành chính của Quốc Vụ viện,
ban hành các mệnh lệnh, chỉ thị và văn bản trong phạm vi
quyền hạn của mình.
Điều 91. Cơ quan kiểm toán
Quốc Vụ viện thành lập cơ quan kiểm toán, tiến hành
hạch toán, giám sát đối với các cơ quan Quốc Vụ viện và thu
chi tài chính của chính phủ các cấp địa phương, cơ cấu tài chính
tiền tệ của nhà nước và thu chi tài vụ các tổ chức đơn vị sự
nghiệp.
Cơ quan kiểm toán chịu sự lãnh đạo của Thủ tướng Quốc
vụ viện, tuân thủ các quy định của pháp luật, có quyền kiểm
toán và giám sát độc lập, không chịu sự can thiệp của cơ quan
hành chính khác, đoàn thể xã hội và cá nhân.
Điều 92. Mối quan hệ giữa Quốc vụ viện, Đại hội Đại
biểu nhân dân toàn quốc và Uỷ ban thường vụ Đại hội Đại
biểu nhân dân toàn quốc
Quốc vụ viện chịu trách nhiệm và báo cáo công tác trước
Đại hội Đại biểu nhân dân toàn quốc; trong thời gian Đại hội
Đại biểu nhân dân toàn quốc không họp, chịu trách nhiệm và
báo cáo công tác trước Uỷ ban thường vụ Đại hội Đại biểu nhân
dân toàn quốc.
PHẦN THỨ TƯ
QUÂN UỶ TRUNG ƯƠNG
Điều 93. Cơ cấu, trách nhiệm và nhiệm kỳ của Quân
uỷ Trung ương
Quân uỷ Trung ương nước Cộng hoà nhân dân Trung Hoa
lãnh đạo lực lượng vũ trang toàn quốc.
Quân uỷ Trung ương gồm các thành viên sau: Chủ tịch;
Một số Phó Chủ tịch; Một số uỷ viên.
Quân uỷ Trung ương thực hiện chế độ Chủ tịch chịu trách
nhiệm.
Quân uỷ Trung ương có nhiệm kỳ trùng với nhiệm kỳ Đại
hội Đại biểu nhân dân toàn quốc.
Điều 94. Trách nhiệmcủa Quân uỷ đối với Đại hội Đại
biểu nhân dân toàn quốc và Uỷ ban thường vụ Đại hội Đại
biểu nhân dân toàn quốc
Quân uỷ Trung ương chịu trách nhiệm trước Đại hội Đại
biểu nhân dân toàn quốc và Uỷ ban thường vụ Đại hội Đại biểu
nhân dân toàn quốc.
PHẦN THỨ NĂM
ĐẠI HỘI ĐẠI BIỂU NHÂN DÂN ĐỊA PHƯƠNG VÀ
CHÍNH PHỦ NHÂN DÂN CÁC CẤP
Điều 95. Sắp xếp và tổ chức Đại hội Đại biểu nhân dân
địa phương, chính phủ địa phương
Các Tỉnh, Thành phố trực thuộc, Huyện, Thị, Khu trực
thuộc Tỉnh, Hương, Hương dân tộc, Trấn thành lập Đại hội Đại
biểu nhân dân và Chính phủ nhân dân địa phương.
Đại hội Đại biểu nhân dân các cấp địa phương và tổ chức
chính phủ nhân dân các cấp địa phương do pháp luật quy định.
Khu tự trị, Châu tự trị, Huyện tự trị thành lập các cơ quan
tự trị. Tổ chức của cơ quan tự trị và công tác của cơ quan này
do pháp luật quy định theo nguyên tắc cơ bản quy định tại Phần
thứ 5, Phần thứ 6 Chương 3.
Điều 96. Tổ chức Đại hội Đại biểu nhân dân địa
phương và Uỷ ban thường vụ Đại hội Đại biểu nhân dân
địa phương
Đại hội Đại biểu nhân dân các cấp địa phương là cơ quan
quyền lực nhà nước ở địa phương.
Đại hội Đại biểu nhân dân từ cấp Huyện trở lên thành lập
Uỷ ban thường vụ.
Điều 97. Bầu cử Đại hội Đại biểu nhân dân địa
phương
Đại hội Đại biểu nhân dân Tỉnh, Thành phố trực thuộc,
thành phố thành lập Khu và Thành phố thuộc tỉnh do Đại hội
Đại biểu nhân dân cấp dưới bầu cử. Đại hội Đại biểu nhân dân
Huyện, thành phố không thành lập Khu, Khu trực thuộc thành
phố, Hương, Hương dân tộc, Trấn do nhân dân bầu cử trực tiếp.
Tỷ lệ đại biểu Đại hội Đại biểu nhân dân các cấp địa
phương và số đại biểu phát sinh do pháp luật quy định.
Điều 98. Nhiệm kỳ Đại hội Đại biểu nhân dân địa
phương
Đại hội Đại biểu nhân dân Tỉnh, Thành phố trực thuộc,
thành phố thành lập Khu có nhiệm kỳ 5 năm. Đại hội Đại biểu
nhân dân Huyện, thành phố không thành lập Khu, Khu trực
thuộc thành phố, Hương, Hương dân tộc, Trấn có nhiệm kỳ 3
năm.
Điều 99. Chức năng quyền hạn Đại hội Đại biểu nhân
dân địa phương
Đại hội Đại biểu nhân dân các cấp địa phương hoạt động
trong phạm vi khu vực hành chính, bảo đảm việc tuân thủ và
chấp hành Hiến pháp, pháp luật, văn bản pháp quy hành chính
trên cơ sở quyền hạn do pháp luật quy định, thông qua và ban
hành các quyết định, thẩm tra và quyết định kế hoạch xây dựng
các công trình công cộng, xây dựng kinh tế, văn hoá địa
phương.
Đại hội Đại biểu nhân dân từ cấp huyện trở lên thẩm tra
và phê chuẩn báo cáo tình hình dự toán và thi hành kế hoạch
phát triển xã hội, kinh tế quốc dân và các dự toán khác trong
228
TUYỂN TẬP HIẾN PHÁPMỘT SỐ NƯỚC TRÊN THẾ GIỚI
phạm vi hành chính địa phương, có quyền sửa đổi hoặc bãi bỏ
các quyết định không phù hợp của Uỷ ban thường vụ Đại hội
Đại biểu nhân dân cùng cấp.
Đại hội Đại biểu nhân dân Hương dân tộc có quyền sử
dụng các biện pháp cụ thể phù hợp với đặc điểm dân tộc theo
quy định của pháp luật.
Điều 100. Ban hành các văn bản pháp quy mang tính
địa phương
Đại hội Đại biểu nhân dân Tỉnh, Thành phố trực thuộc
và Uỷ ban thường vụ Đại hội Đại biểu nhân dân có quyền ban
hành các văn bản pháp quy mang tính địa phương nhưng không
trái với Hiến pháp, pháp luật và văn bản pháp quy hành chính,
chuẩn bị các đề án để báo cáo với Uỷ ban thường vụ Đại hội
Đại biểu nhân dân toàn quốc.
Điều 101. Quyền hạn Đại hội đại biểu nhân dân địa
phương trong việc bầu cơ quan Hành chính địa phương
Đại hội Đại biểu nhân dân các cấp địa phương có quyền
bầu và bãi miễn chính phủ nhân dân cùng cấp như Chủ Tịch
tỉnh, Phó Chủ Tịch tỉnh, Chủ tịch, Phó Chủ tịch thành phố, Chủ
tịch huyện, Phó Chủ tịch huyện, Chủ Tịch khu, Phó Chủ Tịch
khu, Hương trưởng, Phó Hương trưởng, Trấn trưởng, Phó Trấn
trưởng.
Đại hội Đại biểu nhân dân cấp Huyện trở lên có quyền
bầu cử và quyền bãi miễn Chánh án Toà án nhân dân, và
Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cùng cấp, khi bầu hoặc
bãi miễn Chánh án Toà án nhân dân và Viện trưởng Viện
kiểm sát nhân dân cùng cấp phải báo cáo lên Chánh án Toà
án nhân dân và Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp trên
và được Uỷ ban thường vụ Đại hội Đại biểu nhân dân cùng
cấp phê chuẩn.
Điều 102. Quyền bãi miễn và giám sát của Đại hội Đại
biểu nhân dân địa phương
Đại hội Đại biểu nhân dân Tỉnh, Thành phố trực thuộc,
Thành phố thành lập Khu chịu sự giám sát của đơn vị bầu cử
đó; Đại hội Đại biểu nhân dân cấp Huyện, Thành phố không
xây dựng Khu, Khu trực thuộc, Hương, Hương dân tộc, Trấn
chịu sự giám sát của cử tri.
Đơn vị bầu cử và cử tri Đại hội Đại biểu nhân dân các cấp
địa phương có quyền bãi miễn đại biểu do họ bầu ra theo trình
tự và quy định của pháp luật.
Điều 103. Tổ chức, địa vị và sự ra đời của Uỷ ban
thường vụ Đại hội Đại biểu nhân dân địa phương
Uỷ ban thường vụ Đại hội Đại biểu nhân dân cấp Huyện
trở lên bao gồm: Chủ nhiệm, một số Phó Chủ nhiệm, một số Uỷ
viên, chịu trách nhiệm và báo cáo công tác trước Đại hội Đại
biểu nhân dân cùng cấp.
Đại hội Đại biểu nhân dân cấp Huyện trở lên có quyền
bầu và bãi miễn Uỷ ban thường vụ và các thành viên Uỷ ban
thường vụ Đại hội Đại biểu nhân dân cùng cấp.
Thành viên Uỷ ban thường vụ Đại hội Đại biểu nhân dân
cấp huyện trở lên không được đảm nhận chức vụ cơ quan hành
chính nhà nước, cơ quan xét xử và cơ quan kiểm sát.
Điều 104. Chức năng, quyền hạn của Uỷ ban thường
vụ Đại hội đại biểu nhân dân địa phương
Uỷ ban thường vụ Đại hội Đại biểu nhân dân cấp huyện
trở lên thảo luận, quyết định các công việc quan trọng trên các
phương diện trong phạm vi khu vực hành chính địa phương;
giám sát công tác chính phủ nhân dân, Toà án nhân dân và Viện
kiểm sát nhân dân cùng cấp; huỷ bỏ các quyết định và mệnh
lệnh không phù hợp của chính phủ nhân dân cùng cấp; hủy bỏ
230
TUYỂN TẬP HIẾN PHÁPMỘT SỐ NƯỚC TRÊN THẾ GIỚI
quyết định không phù hợp của Đại hội Đại biểu nhân dân cấp
dưới; có quyền bãi nhiệm công chức cơ quan nhà nước theo
quy định của pháp luật; trong thời gian Đại hội Đại biểu nhân
dân không họp, có quyền bãi miễn và bầu bổ sung các đại biểu
Đại hội Đại biểu nhân dân cấp đó.
Điều 105. Tổ chức, địa vị và chế độ trách nhiệm của
chính phủ địa phương
Chính phủ nhân dân các cấp địa phương là cơ quan chấp
hành của cơ quan quyền lực nhà nước các cấp địa phương, là
cơ quan hành chính nhà nước cấp địa phương.
Chính phủ nhân dân các cấp địa phương thực hiện chế
độ Chủ tịch tỉnh, Chủ tịch thành phố, Chủ tịch Huyện, Chủ tịch
khu, Hương trưởng, Trấn trưởng chịu trách nhiệm.
Điều 106. Nhiệm kỳ của chính phủ địa phương
Chính phủ nhân dân các cấp địa phương có nhiệm kỳ
trùng với nhiệm kỳ Đại hội Đại biểu nhân dân các cấp địa
phương.
Điều 107. Chức năng, quyền hạn của chính phủ địa
phương
Chính phủ nhân dân từ cấp Huyện trở lên có quyền hạn
do pháp luật quy định, quản lý các công tác hành chính, kinh tế,
giáo dục, khoa học, văn hóa, vệ sinh, sự nghiệp thể chất, quy
hoạch xây dựng thành phố, thị trấn, tài chính, dân chính, công
an, sự nghiệp dân tộc, hành chính tư pháp, kiểm sát, sinh đẻ kế
hoạch…của khu vực hành chính đó. Ban hành các quyết định
và mệnh lệnh miễn nhiệm, bồi dưỡng, sát hạch và thưởng phạt
công nhân viên chức.
Chính phủ nhân dân Huyện, Hương dân tộc, Trấn chấp
hành quyết định của Đại hội Đại biểu nhân dân cùng cấp và các
quyết định, mệnh lệnh của cơ quan hành chính nhà nước cấp
trên, quản lý công tác hành chính của địa phương.
Chính phủ nhân dân Tỉnh, Thành phố trực thuộc quyết
định quy hoạch, phân định địa giới hành chính Hương, Hương
dân tộc và Trấn.
Điều 108.Mối quan hệ giữa chính phủ địa phương và
chính phủ địa phương các cấp
Lãnh đạo chính phủ nhân dân cấp huyện trở lên phụ trách
công tác các bộ phận của chính phủ nhân dân cấp dưới, có
quyền sửa đổi hoặc huỷ bỏ các quyết định không phù hợp của
các bộ phận trực thuộc và chính phủ nhân dân cấp dưới.
Điều 109. Địa vị và chức năng quyền hạn của cơ quan
kiểm toán thuộc chính phủ địa phương
Chính phủ nhân dân địa phương từ cấp huyện trở lên
thành lập cơ quan kiểm toán. Cơ quan kiểm toán địa phương có
quyền giám sát kiểm toán độc lập theo quy định của pháp luật,
chịu trách nhiệm trước chính phủ nhân dân cấp đó và cơ quan
kiểm toán cấp trên.
Điều 110.Mối quan hệ giữa chính phủ địa phương với
Đại hội Đại biểu nhân dân cùng cấp và chính phủ cấp trên
Chính phủ nhân dân các cấp địa phương chịu trách nhiệm
và báo cáo công tác với Đại hội Đại biểu nhân dân cùng cấp.
Chính phủ nhân dân cấp huyện trở lên trong thời gian Đại hội
Đại biểu nhân dân cùng cấp không họp, chịu trách nhiệm và
báo cáo công tác trước Uỷ ban thường vụ Đại hội Đại biểu nhân
dân cùng cấp.
Chính phủ nhân dân các cấp địa phương chịu trách nhiệm
và báo cáo công tác trước chính phủ nhân dân cấp trên. Chính
phủ nhân dân các cấp địa phương trong cả nước đều do cơ quan
hành chính nhà nước là Quốc vụ viện thống nhất lãnh đạo và
phục tùng sự quản lý của Quốc Vụ viện.
Điều 111. Uỷ ban dân cư và Uỷ ban thôn dân
Thành phố và nông thôn căn cứ theo khu vực cư trú của
cư dân thiết lập Uỷ ban dân cư hoặc Uỷ ban thôn dân là tổ chức
tự trị có tính quần chúng cơ sở. Chủ nhiệm, Phó chủ nhiệm và
Uỷ viên của Uỷ ban cư dân, Uỷ ban dân thôn do cư dân bầu cử.
Uỷ ban cư dân, Uỷ ban thôn dân có mối quan hệ lẫn nhau giữa
chính quyền cơ sở do pháp luật quy định.
Uỷ ban cư dân và Uỷ ban thôn dân thành lập các Uỷ ban
Giải phóng nhân dân, Vệ sinh trị an, Vệ sinh công cộng…, xử
lý các công việc và sự nghiệp công ích của cư dân địa phương,
hoà giải tranh chấp nhân dân, giúp đỡ duy trì trật tự trị an, và
nêu các đề nghị, yêu cầu, ý kiến phản ánh của quần chúng đối
với chính phủ nhân dân.
PHẦN THỨ SÁU
CƠ QUAN TỰ TRỊ CỦA
ĐỊA PHƯƠNG TỰ TRỊ DÂN TỘC
Điều 112. Cơ quan tự trị dân tộc
Cơ quan tự trị của địa phương tự trị dân tộc là Đại hội
Đại biểu nhân dân và chính phủ nhân dân Khu tự trị, Châu tự
trị, Huyện tự trị.
Điều 113. Tổ chức Đại hội Đại biểu nhân dân địa
phương tự trị và cơ quan thường vụ tổ chức Nhân Đại địa
phương
Trong Đại hội Đại biểu nhân dân Khu tự trị, Châu tự trị,
Huyện tự trị ngoài các đại biểu là người dân tộc thiểu số của
khu vực tự trị, còn có số lượng đại biểu phù hợp tương ứng là
người dân tộc khác.
Trong Uỷ ban thường vụ Đại hội Đại biểu nhân dân Khu
tự trị, Châu tự trị, Huyện tự trị thực hiện chế độ Chủ nhiệm và
Phó Chủ nhiệm chịu trách nhiệm.
Điều 114. Bầu cử người đứng đầu cơ quan chính phủ
địa phương tự trị
Chủ tịch Khu tự trị, Châu trưởng Châu tự trị, Chủ tịch
huyện Huyện tự trị chịu trách nhiệm công dân của dân tộc khu
tự trị.
Điều 115. Quyền tự trị Khu tự trị dân tộc
Cơ quan tự trị của Khu tự trị, Châu tự trị, Huyện tự trị
thực hiện chức năng cơ quan nhà nước địa phương theo quy
định tại Phần 5 Chương 3 Hiến pháp, thực hiện quyền tự trị
theo quy định Hiến pháp, pháp luật khu tự trị và các quy định
pháp luật khác, căn cứ theo tình hình thực tế tại địa phương
quán triệt thi hành pháp luật và chính sách nhà nước.
Điều 116. Điều lệ tự trị và Điều lệ đơn hành
Đại hội Đại biểu nhân dân địa phương tự trị dân tộc có
quyền soạn thảo các Điều lệ tự trị và Điều lệ đơn hành (chỉ
áp dụng cho 1 địa phương nhất định) trên cơ sở đặc điểm
chính trị, kinh tế, văn hoá. Điều lệ tự trị và Điều lệ đơn hành
phải được Uỷ ban thường vụ Đại hội Đại biểu nhân dân toàn
quốc phê chuẩn mới phát sinh hiệu lực. Điều lệ tự trị và Điều
lệ đơn hành của Châu tự trị và Huyện tự trị phải thông qua
Tỉnh hoặc Uỷ ban thường vụ Đại hội Đại biểu nhân dân Khu
tự trị phê chuẩn mới phát sinh hiệu lực, và phải lập hồ sơ
theo dõi tại Uỷ ban thường vụ Đại hội Đại biểu nhân dân
toàn quốc.
Điều 117. Quyền tự trị tài chính
Cơ quan tự trị của địa phương tự trị dân tộc có quyền tự
trị trong việc quản lý tài chính địa phương. Thu nhập tài chính
của địa phương tự trị dân tộc đều nằm trong thể chế tài chính
nhà nước, phải do cơ quan tự trị của địa phương tự trị dân tộc
lên kế hoạch sử dụng.
Điều 118. Quyền tự chủ kinh tế mang tính chất địa
phương
Cơ quan tự trị địa phương tự trị dân tộc dưới sự chỉ đạo
kế hoạch nhà nước, tự chủ sắp xếp và quản lý kế hoạch kinh tế
mang tính địa phương.
Nhà nước khi thành lập doanh nghiệp, khai thác tài
nguyên ở địa phương tự trị dân tộc, phải quan tâm đến lợi ích
địa phương tự trị dân tộc.
Điều 119. Quyền tự chủ về sự nghiệp văn hoá địa
phương
Cơ quan tự trị của địa phương tự trị dân tộc tự chủ trong
quản lý giáo dục, khoa học, văn hoá, vệ sinh, sự nghiệp thể dục
địa phương, bảo vệ và trùng tu di sản văn hoá của dân tộc, phát
triển và làm phong phú văn hoá dân tộc.
Điều 120. Công an, bộ đội khu tự trị dân tộc
Cơ quan tự trị của địa phương tự trị dân tộc trên cơ sở
nhu cầu thực tế của địa phương và chế độ quân sự nhà nước,
thông qua Quốc vụ viện phê chuẩn có thể tổ chức ra lực lượng
công an để bảo vệ trật tự xã hội địa phương.
Điều 121. Ngôn ngữ công vụ trong cơ quan hành
chính ở khu tự trị dân tộc
Cơ quan tự trị của địa phương tự trị dân tộc trong khi
chấp hành chức năng nhiệm vụ dựa vào quy định của Điều lệ
tự trị địa phương dân tộc, sử dụng một hoặc một số văn tự hoặc
ngôn ngữ địa phương.
Điều 122. Sự giúp đỡ, ủng hộ của nhà nước đối với
Khu tự trị dân tộc
Nhà nước giúp đỡ các dân tộc thiểu số ở trên một số các
phương diện tài chính, vật chất, kỹ thuật… tăng tốc độ phát
triển kinh tế và sự nghiệp xây dựng văn hoá.
Nhà nước giúp đỡ địa phương tự trị dân tộc, bồi dưỡng
cán bộ các cấp, các chuyên gia và các công nhân kỹ thuật từ
trong chính địa phương.
PHẦN THỨ BẢY
TOÀ ÁN NHÂN DÂN
VÀ VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN
Điều 123. Cơ quan xét xử
Toà án nhân dân nước Cộng hoà nhân dân Trung Hoa là
cơ quan xét xử của nhà nước.
Điều 124. Các cấp, tổ chức và nhiệm kỳ của Toà án
nhân dân
Nước Cộng hoà nhân dân Trung Hoa thành lập Toà án
nhân dân tối cao, Toà án nhân dân các cấp địa phương, các Toà
chuyên môn và Toà quân sự.
Chánh án Toà án nhân dân tối cao có nhiệm kỳ trùng với
nhiệm kỳ Đại hội Đại biểu nhân dân toàn quốc, không được
giữ chức vụ quá 2 nhiệm kỳ.
Tổ chức của Toà án nhân dân do pháp luật quy định.
Điều 125. Nguyên tắc xét xử công khai và nguyên tắc
biện hộ
Toà án nhân dân trong khi xét xử vụ án, ngoài trường hợp
đặc biệt theo quy định của pháp luật, phải tiến hành xét xử công
khai. Bị cáo có quyền biện hộ.
Điều 126. Quyền xét xử độc lập
Toà án nhân dân có quyền xét xử độc lập theo quy định
của pháp luật, không chịu sự can thiệp của cơ quan hành chính,
đoàn thể xã hội, cá nhân.
Điều 127. Mối quan hệ giữa cơ quan xét xử các cấp
Toà án nhân dân tối cao là cơ quan xét xử cao nhất.
Toà án nhân dân tối cao giám sát toà án nhân dân địa
phương các cấp và công tác xét xử của toà chuyên môn, toà án
nhân dân cấp trên giám sát công tác xét xử của toà án nhân dân
cấp dưới.
Điều 128. Mối quan hệ giữa Toà án và Đại hội Đại
biểu nhân dân toàn quốc
Toà án nhân dân tối cao chịu trách nhiệm trước Uỷ ban
thường vụ Đại hội Đại biểu nhân dân và Đại hội Đại biểu nhân
dân toàn quốc. Toà án nhân dân các cấp địa phương chịu trách
nhiệm trước cơ quan quyền lực nhà nước thành lập ra.
Điều 129. Cơ quan giám sát pháp luật
Viện kiểm sát nhân dân nước Cộng hoà nhân dân Trung
Hoa là cơ quan giám sát pháp luật của nhà nước.
Điều 130. Các cấp, tổ chức và nhiệm kỳ của Viện
kiểm sát
Viện kiểm sát nhân dân các cấp của nước Cộng hoà nhân
dân Trung Hoa gồm Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Viện kiểm
sát nhân dân địa phương các cấp và Viện kiểm sát quân sự.
Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao có nhiệm kỳ
trùng với nhiệm kỳ Đại hội Đại biểu nhân dân toàn quốc, giữ
chức vụ liên tiếp không quá 2 nhiệm kỳ.
Tổ chức của Viện kiểm sát nhân dân do pháp luật quy
định.
Điều 131. Quyền kiểm sát độc lập
Viện kiểm sát nhân dân có quyền giám sát độc lập theo
quy định của pháp luật, không chịu sự can thiệp của cơ quan
hành chính, đoàn thể xã hội và cá nhân.
TUYỂN TẬP HIẾN PHÁPMỘT SỐ NƯỚC TRÊN THẾ GIỚI
237
Điều 132. Mối quan hệ giữa cơ quan kiểm sát
Viện kiểmsát nhân dân tối cao là cơ quan kiểmsát cao nhất.
Viện kiểm sát nhân dân tối cao lãnh đạo công tác của
Viện kiểm sát nhân dân các cấp và Viện kiểm sát chuyên môn,
Viện kiểm sát nhân dân cấp trên lãnh đạo công tác của Viện
kiểm sát nhân dân cấp dưới.
Điều 133. Mối quan hệ giữa Viện kiểm sát và Đại hội
Đại biểu nhân dân
Viện kiểm sát nhân dân tối cao chịu trách nhiệm trước
Uỷ ban thường vụ Đại hội Đại biểu nhân dân và Đại hội Đại
biểu nhân dân toàn quốc. Viện kiểm sát nhân dân địa phương
chịu trách nhiệm trước cơ quan quyền lực nhà nước lập ra và
Viện kiểm sát nhân dân cấp trên.
Điều 134. Ngôn ngữ tố tụng
Công dân các dân tộc thiểu số đều có quyền dùng tiếng
nói, chữ viết của dân tộc mình để tham gia tố tụng. Người
của Toà án nhân dân và Viện kiểm sát nhân dân tham gia tố
tụng nếu như không thông thạo ngôn ngữ địa phương phải có
phiên dịch.
Khu vực cư trú của dân tộc thiểu số hoặc khu vực cư trú
của nhiều dân tộc thiểu số thì dùng ngôn ngữ thông dụng của
địa phương để xét xử; quyết định khởi tố, bản án phán quyết,
bố cáo hoặc các văn bản khác cần căn cứ vào nhu cầu trên thực
tế để sử dụng một ngôn ngữ địa phương hoặc mấy loại văn tự
khác nhau.
Điều 135. Nguyên tắc phân công và chế ước giữa các
cơ quan tư pháp
Toà án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân và cơ quan công
an xử lý các vụ án hình sự phải phân công trách nhiệm, phối
hợp lẫn nhau, chế ước lẫn nhau bảo đảm chấp hành pháp luật
chính xác, có hiệu quả.
CHƯƠNG 4
QUỐC KỲ, QUỐC HUY, THỦ ĐÔ
Điều 136. Quốc kỳ
Quốc kỳ nước Cộng hoà nhân dân Trung Hoa là cờ đỏ và
năm ngôi sao.
Điều 137. Quốc huy
Quốc huy nước Cộng hoà nhân dân Trung Hoa, giữa là
năm ngôi sao chiếu rọi Thiên An Môn, xung quanh là bông kê
và răng cưa.
Điều 138. Thủ đô
Thủ đô của nước Cộng hoà nhân dân Trung Hoa là Bắc
Kinh.
III. CÁC LẦN SỬA ĐỔI CỦA HIẾN PHÁP
NƯỚC CỘNG HOÀ NHÂN DÂN TRUNG HOA
NĂM 1988
(Hội nghị lần thứ nhất, Đại hội Đại biểu Nhân dân toàn
quốc khoá 7 ngày 12 tháng 4 năm 1988. Công báo số 8 Đại hội
Đại biểu nhân dân toàn quốc ngày 12 tháng 4 năm 1988 công
bố thi hành)
Điều 1. Địa vị và quản lý kinh tế tư nhân.
Điều 11 Hiến pháp thêmquy định: “ Nhà nước cho phép
kinh tế tư nhân tồn tại và phát triển trong phạm vi quy định của
pháp luật. Kinh tế tư nhân là sự bổ sung của chế độ kinh tế
XHCN. Nhà nước bảo hộ quyền và lợi ích hợp pháp của kinh
tế tư nhân, tiến hành chỉ đạo, giám sát và quản lý đối với kinh
tế tư nhân”.
Điều 2. Chuyển nhượng quyền thuê, cho thuê và sử
dụng đất đai
Khoản 4 Điều 10 Hiến pháp quy định “Mọi tổ chức hoặc
cá nhân không được chiếm đoạt, mua bán, cho thuê hoặc
chuyển nhượng đất đai dưới các hình thức trái pháp luật.” Nay
sửa thành “Mọi tổ chức, cá nhân không được chiếm hữu, mua
bán hoặc các hình thức chuyển nhượng đất đai trái pháp luật.
Quyền sử dụng đất có thể được chuyển nhượng theo quy định
của pháp luật”.
NĂM 1993
(Hội nghị lần thứ nhất Đại hội Đại biểu nhân dân toàn
quốc khoá 8 ngày 29 tháng 3 năm 1993 thông qua. Công báo
Đại hội Đại biểu nhân dân toàn quốc khoá 8 ngày 29 tháng 3
năm 1993 công bố thi hành).
Điều 3. Nhiệm vụ và mục tiêu của giai đoạn đầu
Hai câu sau của phần cuối đoạn 7 Lời tựa Hiến pháp
viết: “Từ nay về sau, nhiệm vụ căn bản của nước ta là tập
trung lực lượng tiến hành xây dựng hiện đại hoá XHCN.
Nhân dân các dân tộc Trung Quốc sẽ tiếp tục dưới sự lãnh
đạo của Đảng Cộng sản, với sự chỉ đạo của chủ nghĩa Mác Lê
nin và tư tưởng Mao Trạch Đông kiên trì chuyên chính dân
chủ nhân dân, kiên trì con đường XHCN, kiên trì cải cách
đổi mới, không ngừng hoàn thiện các mặt của chế độ XHCN,
phát triển dân chủ XHCN, kiện toàn pháp chế XHCN, tự lực
cánh sinh, gian khổ phấn đấu từng bước thực hiện hiện đại
hoá công nghiệp, nông nghiệp, quốc phòng và khoa học kỹ
thuật, xây dựng đất nước ta thành một nước XHCN giàu
mạnh, dân chủ văn minh.”
Nay sửa thành: “Nước ta đang ở vào giai đoạn đầu
XHCN. Nhiệm vụ căn bản của nhà nước là, căn cứ vào lý luận
xây dựng XHCN đặc sắc Trung Quốc, tập trung lực lượng tiến
hành xây dựng hiện đại XHCN. Nhân dân các dân tộc Trung
Quốc tiếp tục dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản, dưới sự chỉ
đạo của chủ nghĩaMác Lê nin, tư tưởngMao Trạch Đông, kiên
trì chuyên chính dân chủ nhân dân, kiên trì con đường XHCN,
kiên trì cải cách mở cửa, không ngừng hoàn thiện các chế độ
của CNXH, phát triển dân chủ XHCN, kiện toàn pháp chế
XHCN, tự lực cánh sinh, gian khổ đấu tranh, từng bước thực
hiện hiện đại hoá công nghiệp, nông nghiệp, quốc phòng và
khoa học kỹ thuật, xây dựng nước ta thành một nước XHCN
giàu mạnh, dân chủ, văn minh”.
Điều 4. Chế độ chính đảng
Phần cuối đoạn 10 trong lời tựa Hiến pháp thêm: “Chế
độ hợp tác đa đảng và hiệp thương chính trị dưới sự lãnh đạo
của Đảng Cộng sản Trung Quốc sẽ tồn tại và phát triển lâu dài”.
Điều 5. Kinh tế quốc hữu
Điều 7 Hiến pháp quy định: “Kinh tế quốc doanh là kinh
tế dựa trên sở hữu toàn dân xã hội chủ nghĩa, là lực lượng chủ
đạo trong nền kinh tế quốc dân. Nhà nước bảo đảm củng cố và
phát triển kinh tế quốc doanh.” Nay sửa thành: “Kinh tế quốc
hữu là thể chế kinh tế dựa trên sở hữu toàn dân XHCN, là lực
lượng chủ đạo trong nền kinh tế quốc dân. Nhà nước bảo đảm
củng cố và phát triển kinh tế quốc doanh.”
Điều 6. Hình thức tổ chức kinh tế nông thôn
Khoản 1 Điều 8 Hiến pháp quy định: Công xã nhân dân
nông thôn, hợp tác sản xuất nông nghiệp và các hình thức hợp
tác kinh tế khác như sản xuất, cung tiêu, tín dụng, tiêu dùng, là
kinh tế tập thể quần chúng lao động XHCN. Người lao động
tham gia kinh tế tập thể nông thôn, có quyền kinh doanh trên
đất phần trăm, diện tích rừng phần trăm, nghề phụ gia đình,
trồng trọt chăn nuôi trong phạm vi quy định của pháp luật. Nay
sửa thành: “Chế độ trách nhiệm trong nhận thầu sản xuất hộ
gia đình và các hình thức hợp tác kinh tế sản xuất, cung tiêu, tín
dụng, tiêu thụ…ở nông thôn là kinh tế tập thể quần chúng lao
động XHCN. Người lao động tham gia vào tổ chức kinh tế tập
thể ở nông thôn có quyền kinh doanh trên đất phần trăm, diện
tích rừng phần trăm, các nghề phụ gia đình và chăn nuôi trồng
trọt trong phạm vi quy định của pháp luật”.
Điều 7. Kinh tế thị trường
Điều 15 Hiến pháp quy định: “Nhà nước thực hiện kinh
tế kế hoạch trên cơ sở công hữu xã hội chủ nghĩa. Nhà nước
thông qua cân bằng tổng hợp kinh tế kế hoạch và tác dụng bổ
trợ của điều tiết thị trường, bảo đảm kinh tế quốc dân phát triển
hài hoà.” “Nghiêm cấm mọi tổ chức hoặc cá nhân làm đảo lộn
trật tự kinh tế xã hội”. Nay sửa lại: “Nhà nước thực hiện kinh
tế thị trường XHCN.” “Nhà nước tăng cường hoạt động lập
pháp trong quản lý kinh tế, hoàn thiện khống chế, điều tiết vĩ
mô.” “Nhà nước nghiêm cấm mọi tổ chức, cá nhân làm xáo
trộn trật tự kinh tế xã hội theo quy định của pháp luật”.
Điều 8. Hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp quốc
doanh
Điều 16 Hiến pháp quy định: “Doanh nghiệp quốc doanh
phục tùng sự lãnh đạo thống nhất của nhà nước và hoàn thành
kế hoạch nhà nước, có quyền tự chủ trong quản lý kinh doanh
theo quy định pháp luật.” “Doanh nghiệp quốc doanh thông
qua Đại hội Đại biểu công nhân viên chức và các hình thức
khác thực hiện quản lý dân chủ trên cơ sở quy định pháp luật.”
Nay sửa lại: “Doanh nghiệp quốc doanh có quyền tự do kinh
doanh trong khuôn khổ quy định pháp luật”. “Doanh nghiệp
quốc doanh thực hiện quản lý dân chủ theo quy định của pháp
luật, thông qua Đại hội Đại biểu công nhân viên chức và các
hình thức khác.”
Điều 9. Tổ chức và kinh doanh của kinh tế tập thể
Điều 17 Hiến pháp quy định: “Tổ chức kinh tế tập thể
ngoài chịu sự chỉ đạo của kế hoạch nhà nước và tuân thủ pháp
luật có liên quan, có quyền độc lập, tự chủ tiến hành các hoạt
động kinh tế.” “Tổ chức kinh tế tập thể thực hiện quản lý dân
chủ trên cơ sở quy định của pháp luật, người quản lý do toàn thể
người lao động của đơn vị bầu ra hoặc bãi miễn, quyết định
những vấn đề quan trọng trong quản lý kinh doanh.” Nay sửa
lại “Tổ chức kinh tế tập thể tuân thủ các quy định pháp luật có
liên quan, có quyền tự chủ, độc lập tiến hành các hoạt động
kinh doanh.” “Tổ chức kinh tế tập thể thực hiện quản lý dân
chủ, bầu và bãi miễn người quản lý theo quy định của pháp
luật, quyết định các vấn đề quan trọng trong quản lý kinh
doanh.”
Điều 10. Lao động và người lao động
Khoản 3 điều 42 Hiến pháp quy định: “Lao động là trách
nhiệm vinh quang của tất cả công dân có đầy đủ năng lực lao
động. Người lao động trong doanh nghiệp quốc doanh và tổ
chức kinh tế tập thể ở thành phố thị trấn phải có thái độ người
làm chủ quốc gia đối với lao động của chính mình. Nhà nước
phát động thi đua, khen thưởng với các điển hình lao động và
cá nhân lao động tiên tiến XHCN. Nhà nước phát động nghĩa
vụ lao động việc làm đối với công dân.” Nay sửa thành: “Lao
động là trách nhiệm quang vinh của tất cả công dân có đủ năng
lực lao động. Người lao động trong doanh nghiệp quốc hữu và
tổ chức kinh tế tập thể thành thị nông thôn phải có thái độ làm
chủ đất nước với lao động của chính mình. Nhà nước phát động
thi đua, khen thưởng với các điển hình lao động và cá nhân lao
động tiên tiến XHCN. Nhà nước phát động nghĩa vụ lao động
việc làm đối với công dân.”
Điều 11. Nhiệm kỳ của cơ quan quyền lực địa phương
Điều 98 Hiến pháp quy định: “Đại hội Đại biểu nhân dân
Tỉnh, Thành phố trực thuộc, Thành phố thành lập Khu có nhiệm
kỳ 5 năm. Đại hội Đại biểu nhân dân Huyện, Thành phố không
không thành lập Khu, Khu trực thuộc thành phố, Hương,
Hương dân tộc, Trấn có nhiệm kỳ 3 năm.” Nay sửa thành:
“Đại hội Đại biểu nhân dân Tỉnh, Thành phố trực thuộc, Huyện,
244
TUYỂN TẬP HIẾN PHÁPMỘT SỐ NƯỚC TRÊN THẾ GIỚI
Thành phố, Khu trực thuộc thành phố có nhiệm kỳ 5 năm. Đại
hội Đại biểu nhân dân Hương, Hương dân tộc, Trấn có nhiệm
kỳ 3 năm.”
NĂM 1999
(Hội nghị lần thứ 2, Đại hội Đại biểu toàn quốc khoá 9
ngày 15 tháng 3 năm 1999 thông qua, Công báo của Đại hội
Đại biểu toàn quốc khoá 9 ngày 15 tháng 3 năm 1999 công bố
thi hành).
Điều 12. Các mục tiêu và nhiệm vụ căn bản trong giai
đoạn đầu CNXH)
Đoạn thứ 7 lời tựa Hiến pháp viết: “Sự thắng lợi của
cách mạng chủ nghĩa dân chủ mới Trung Quốc và những
thành tựu của sự nghiệp XHCN do Đảng Cộng sản Trung
Quốc lãnh đạo nhân dân các dân tộc Trung Quốc dưới sự dẫn
dắt của lý luận Mác Lê nin, tư tưởng Mao Trạch Đông kiên
trì chân lý, sửa chữa sai lầm, gian khổ chiến đấu và giành
được thắng lợi. Nước ta đang ở giai đoạn đầu XHCN. Nhiệm
vụ căn bản của nhà nước là căn cứ vào lý luận xây dựng
XHCN đặc sắc Trung Quốc, tập trung lực lượng tiến hành
xây dựng hiện đại XHCN. Nhân dân các dân tộc Trung Quốc
tiếp tục dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản, dưới sự chỉ đạo
của chủ nghĩa Mác Lê nin, tư tưởng Mao Trạch Đông, kiên
trì chuyên chính dân chủ nhân dân, kiên trì con đường
XHCN, kiên trì cải cách mở cửa, không ngừng hoàn thiện
các chế độ của CNXH, phát triển dân chủ XHCN, kiện toàn
pháp chế XHCN, tự lực cánh sinh, gian khổ đấu tranh, từng
bước thực hiện hiện đại hoá công nghiệp, nông nghiệp, quốc
phòng và khoa học kỹ thuật, xây dựng nước ta thành một
nước XHCN giàu mạnh, dân chủ, văn minh.” Nay sửa
thành: “Thắng lợi của cách mạng chủ nghĩa dân chủ mới
Trung Quốc và thành tựu của sự nghiệp XHCN, là do nhân
dân các dân tộc Trung Quốc dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng
sản Trung Quốc, dưới sự chỉ đạo của chủ nghĩa Mác Lê nin
và tư tưởng Mao Trạch Đông, kiên trì chân lý, sửa chữa sai
lầm, chiến thắng nhiều khó khăn hiểm nguy giành được thắng
lợi. Nước ta sẽ ở trong giai đoạn đầu XHCN lâu dài, nhiệm
vụ căn bản của nhà nước là đi theo con đường xây dựng
CNXH có đặc sắc Trung Quốc, tập trung lực lượng tiến hành
xây dựng hiện đại hoá XHCN. Nhân dân các dân tộc Trung
Quốc sẽ tiếp tục dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Trung
Quốc, vận dụng chủ nghĩa Mác Lê nin, tư tưởng Mao Trạch
Đông, lý luận Đặng Tiểu Bình kiên trì chuyên chính dân chủ
nhân dân, kiên trì con đường XHCN, kiên trì cải cách mở
cửa, không ngừng hoàn thiện các chế độ XHCN, phát triển
nền kinh tế thị trường XHCN, phát triển dân chủ XHCN, kiện
toàn pháp chế XHCN, tự lực cánh sinh, gian khổ phấn đấu,
từng bước thực hiện hiện đại hoá công nghiệp, nông nghiệp,
quốc phòng và khoa học kỹ thuật, xây dựng nước ta thành
một nước XHCN giàu mạnh, dân chủ, văn minh.”
Điều 13. Mục tiêu của việc xây dựng pháp chế
Điều 5 Hiến pháp bổ sung thêm1 khoản trở thành khoản
1 quy định: “Nước Cộng hoà nhân dân Trung Hoa thực hiện
quản lý nhà nước bằng pháp luật, xây dựng nhà nước pháp trị
XHCN.”
Điều 14. Hình thức sở hữu và chế độ phân phối
Điều 6 Hiến pháp quy định: “Cơ sở của chế độ kinh tế xã
hội chủ nghĩa của nước Cộng hoà nhân dân Trung Hoa là chế
độ công hữu xã hội chủ nghĩa tư liệu sản xuất, gồm sở hữu toàn
dân và sở hữu tập thể quần chúng lao động.” “Chế độ công hữu
xã hội chủ nghĩa xoá bỏ chế độ người bóc lột người, thực hiện
nguyên tắc làm theo năng lực, hưởng theo lao động.” Nay sửa
thành: “Cơ sở của chế độ kinh tế XHCN của nước Cộng hoà
nhân dân Trung Hoa là chế độ công hữu XHCN tư liệu sản xuất
với chế độ sở hữu toàn dân và chế độ sở hữu tập thể của người
lao động. Chế độ công hữu XHCN xoá bỏ chế độ người bóc
lột người, thực hiện nguyên tắc làm theo năng lực hưởng theo
lao động.” “Nhà nước ở trong giai đoạn đầu của CNXH, kiên
trì chế độ kinh tế cơ bản với công hữu làm chủ thể và các hình
thức kinh tế khác cùng phát triển, kiên trì chế độ phân phối theo
lao động là chính, và chế độ phân phối với các hình thức phân
phối đa dạng khác cùng tồn tại.”
Điều 15. Hình thức tổ chức kinh tế nông thôn
Khoản 1 Điều 8 Hiến pháp quy định: “Chế độ trách
nhiệm trong nhận thầu sản xuất hộ gia đình và các hình thức
hợp tác kinh tế sản xuất, cung tiêu, tín dụng, tiêu thụ…ở nông
thôn là kinh tế tập thể quần chúng lao động XHCN. Người lao
động tham gia vào tổ chức kinh tế tập thể nông thôn có quyền
kinh doanh trên đất phần trăm, diện tích rừng phần trăm, các
nghề phụ gia đình và chăn nuôi trồng trọt trong phạm vi quy
định của pháp luật”. Nay sửa lại: “Tổ chức kinh tế tập thể nông
thôn thực hiện thể chế kinh doanh đa tầng trên cơ sở nhận thầu
kinh doanh ở gia đình, kết hợp thống nhất và phân chia. Các
hình thức hợp tác kinh tế nông thôn như: sản xuất, cung tiêu, tín
dụng, tiêu dùng là chế độ kinh tế tập thể XHCN quần chúng
lao động. Người lao động tham gia vào tổ chức kinh tế tập thể
nông thôn có quyền kinh doanh trên đất phần trăm, diện tích
rừng phần trăm, nghề phụ gia đình, chăn nuôi trồng trọt theo
quy định của pháp luật.”
Điều 16. Địa vị và quản lý kinh tế phi công hữu
Điều 11 Hiến pháp quy định: “Kinh tế cá thể của người
lao động thành phố thị trấn trong phạm vi quy định của pháp
luật là sự bổ sung của kinh tế công hữu xã hội chủ nghĩa. Nhà
nước bảo hộ quyền và lợi ích hợp pháp của kinh tế cá thể.”
“Nhà nước quản lý hành chính, chỉ đạo, giúp đỡ và giám sát
kinh tế cá thể” “Nhà nước cho phép kinh tế tư nhân tồn tại và
phát triển trong phạm vi quy định của pháp luật. Kinh tế tư nhân
là sự bổ sung chế độ kinh tế XHCN. Nhà nước bảo hộ quyền
và lợi ích hợp pháp của kinh tế tư nhân, tiến hành chỉ đạo, giám
sát và quản lý đối với kinh tế tư nhân” Nay sửa thành: “Kinh
tế cá thể, kinh tế tư nhân, kinh tế phi công hữu trong phạm vi
quy định của pháp luật là một bộ phận hợp thành quan trọng
của kinh tế thị trường XHCN.” “Nhà nước bảo hộ quyền và lợi
ích hợp pháp của kinh tế cá thể, kinh tế tư nhân. Nhà nước thực
hiện sự chỉ đạo, giám sát và quản lý đối với kinh tế cá thể, kinh
tế tư nhân.”
Điều 17. Chế tài phạm tội, bảo vệ trật tự XHCN
Điều 28 Hiến pháp quy định: “Nhà nước bảo vệ trật tự xã
hội chủ nghĩa, trấn áp các hoạt động phản quốc và các hoạt
động phản cách mạng khác, xử lý các hoạt động làm nguy hại
đến trật tự trị an, phá hoại kinh tế xã hội chủ nghĩa, và các hoạt
động tội phạm khác, trừng trị và cải tạo các phần tử phạm tội.”
Nay sửa thành: “Nhà nước bảo vệ trật tự XHCN, trấn áp các
hoạt động phản quốc và các hoạt động tội phạm nguy hại đến
an ninh quốc gia, xử lý hoạt động phạm tội nguy hại đến trật tự
trị an, phá hoại kinh tế XHCN và các hoạt động tội phạm khác,
trừng trị và cải tạo phần tử phạm tội.”
NĂM 2004
(Hội nghị lần thứ 2 Đại hội đại biểu nhân dân toàn quốc
khoá 10 ngày 14 tháng 3 năm 2004. Công báo của Đại hội đại
biểu nhân dân toàn quốc ngày 14 tháng 3 năm 2004 công bố thi
hành)
Điều 18. Trong đoạn 7 Lời tựa Hiến pháp viết: “dưới sự
chỉ đạo của chủ nghĩa Mác Lênin, tư tưởng Mao Trạch Đông”
sửa thành “dưới sự chỉ đạo của chủ nghĩaMác Lênin, tư tưởng
Mao Trạch Đông, lý luận Đặng Tiểu Bình và tư tưởng quan
trọng “Ba đại diện”, “đi theo con đường xây dựng XHCN có
đặc sắc Trung Quốc”, sửa thành “đi theo con đường XHCN
đặc sắc Trung Quốc”, sau đoạn “từng bước thực hiện hiện đại
hoá công nghiệp, nông nghiệp, quốc phòng, khoa học kỹ thuật”
tăng thêm “đẩy mạnh việc phát triển văn minh vật chất, văn
minh chính trị và văn minh tinh thần”. Như vậy, đoạn này sửa
thành “sự thắng lợi của cách mạng chủ nghĩa dân chủ mới và
các thành tựu của sự nghiệp XHCN là do nhân dân các dân tộc
Trung Quốc dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản cùng với chủ
nghĩa Mác Lênin, tư tưởng Mao Trạch Đông, kiên trì chân lý,
sửa chữa sai lầm, chiến thắng nhiều khó khăn nguy hiểm giành
được. Nước ta sẽ ở trong thời kỳ đầu XHCN một thời gian dài.
Nhiệm vụ căn bản của nước ta là đi theo con đường XHCN đặc
sắc Trung Quốc, tập trung lực lượng tiến hành xây dựng hiện đại
hoá XHCN. Nhân dân các dân tộc Trung Quốc tiếp tục dưới sự
lãnh đạo của Đảng Cộng sản Trung Quốc, dưới sự chỉ đạo của
chủ nghĩaMác Lê nin, tư tưởngMao Trạch Đông, lý luận Đặng
Tiểu Bình và tư tưởng quan trọng “Ba đại diện”, kiên trì chuyên
chính dân chủ nhân dân, kiên trì con đường XHCN, kiên trì cải
cách mở cửa, không ngừng hoàn thiện các chế độ XHCN, phát
triển kinh tế thị trường XHCN, phát triển dân chủ XHCN, kiện
toàn pháp chế XHCN, tự lực cánh sinh, gian khổ đấu tranh, từng
bước thực hiện hiện đại hoá công nghiệp, nông nghiệp, quốc
phòng và khoa học kỹ thuật, đẩy mạnh phát triển văn minh vật
chất, văn minh chính trị và văn minh tinh thần, xây dựng nước
ta thành một nước XHCN giàu mạnh, dân chủ văn minh.”
Điều 19. Hai câu trong đoạn 10 Lời tựa Hiến pháp viết:
“Trong quá trình lâu dài của cách mạng và xây dựng đã kết
thành một khối gồm các đảng phái dân chủ và các đoàn thể nhân
dân tham gia, dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Trung Quốc
bao gồm toàn thể nhân dân lao động XHCN, người yêu nước
XHCN và trận tuyến thống nhất của đông đảo người yêu nước
ủng hộ. Trận tuyến thống nhất tiếp tục được củng cố và phát
triển.” Nay sửa lại: “trong quá trình xây dựng và cách mạng lâu
dài, đã kết thành một khối gồm các đảng phái dân chủ và các
đoàn thể nhân dân thamgia dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản
Trung Quốc bao gồm toàn thể người lao động XHCN, người
xây dựng sự nghiệp XHCN, người yêu nước XHCN và trận
tuyến thống nhất của đông đảo người yêu nước ủng hộ. Trận
tuyến thống nhất tiếp tục được củng cố và phát triển.”
Điều 20. Khoản 3 Điều 10 Hiến pháp quy định: “Nhà
nước có thể tiến hành trưng dụng đất đai theo quy định của
pháp luật, trong trường hợp cần thiết nhằm đảm bảo lợi ích
công cộng.” Nay sửa thành: “Nhà nước có thể tiến hành trưng
thu hoặc trưng dụng có bồi thường đối với đất đai theo quy định
của pháp luật trong trường hợp cần thiết nhằm đảm bảo lợi ích
công cộng.”
Điều 21. Khoản 2 điều 11 Hiến pháp “Nhà nước bảo hộ
quyền và lợi ích hợp pháp của kinh tế cá thể, kinh tế tư nhân.
Nhà nước thực hiện sự chỉ đạo, giám sát và quản lý đối với
kinh tế cá thể, kinh tế tư nhân.” Nay sửa thành “Nhà nước
bảo hộ quyền và lợi ích hợp pháp của kinh tế cá thể, kinh tế tư
nhân và các thành phần kinh tế phi công hữu khác. Nhà nước
cổ vũ, ủng hộ và chỉ đạo kinh tế phi công hữu phát triển, và
thực hiện giám sát và quản lý đối với kinh tế phi công hữu theo
quy định pháp luật.”
Điều 22. Điều 13 Hiến pháp quy định “Nhà nước bảo vệ
quyền sở hữu thu nhập, tích luỹ, nhà cửa và các tài sản hợp
pháp khác của công dân.” “Nhà nước dựa vào các quy định của
pháp luật, bảo vệ quyền thừa kế tư nhân về tài sản công dân.”
Nay sửa thành “Quyền tư hữu về tài sản hợp pháp của công
dân là bất khả xâm phạm”. “Nhà nước bảo hộ quyền tư hữu về
tài sản và quyền thừa kế của công dân theo quy định của pháp
luật”. “Nhà nước có thể tiến hành trưng thu hoặc trưng dụng có
bồi thường đối với tài sản tư hữu của công dân theo quy định
của pháp luật trong trường hợp cần thiết nhằm đảm bảo lợi ích
công cộng.”
Điều 23. Điều 14 Hiến pháp tăng thêm 1 khoản, thành
khoản 4: “Nhà nước xây dựng kiện toàn chế độ bảo đảm xã hội
tương ứng với trình độ phát triển kinh tế.”
Điều 24. Điều 33 Hiến pháp tăng thêm 1 khoản, thành
khoản 3: “Nhà nước tôn trọng và bảo đảm nhân quyền.” Khoản
3 tương ứng trở thành khoản 4.
Điều 25. Khoản 1 điều 59 Hiến pháp quy định “Đại hội
Đại biểu nhân dân toàn quốc do đại biểu các Tỉnh, Khu tự trị,
Thành phố trực thuộc và quân đội hợp thành. Tất cả các dân
tộc thiểu số đều có tỷ lệ đại biểu tương ứng.” Nay sửa thành:
“Đại hội Đại biểu nhân dân toàn quốc do đại biểu các Tỉnh,
Khu tự trị, Thành phố trực thuộc, Khu hành chính đặc biệt và
quân đội hợp thành. Tất cả các dân tộc thiểu số đều có tỉ lệ đại
biểu tương ứng.”
Điều 26. Điều 67 Hiến pháp quy định “chức năng quyền
hạn thứ 20 của Uỷ ban thường vụ Đại hội Đại biểu nhân dân
toàn quốc là quyết định giới nghiêm toàn quốc hoặc tỉnh đặc
biệt, khu tự trị, thành phố trực thuộc nay sửa thành (chức năng
quyền hạn thứ 20) quyết định toàn quốc hoặc 1 tỉnh, khu tự trị,
thành phố trực thuộc rơi vào tình trạng khẩn cấp.”
Điều 27. Điều 80 Hiến pháp viết: “Chủ tịch nước Cộng
hoà nhân dân Trung Hoa căn cứ theo quyết định của Đại hội
Đại biểu nhân dân toàn quốc và quyết định của Uỷ ban thường
vụ Đại hội Đại biểu nhân dân toàn quốc có quyền công bố
pháp luật, bãi miễn Thủ tướng Quốc Vụ viện, Phó thủ tướng,
Uỷ viên Quốc Vụ viện, Bộ trưởng các Bộ, Chủ nhiệm các Uỷ
ban, Tổng Kiểm toán, Trưởng Ban Thư ký, trao tặng các huân
chương và danh hiệu danh dự, công bố lệnh đặc xá, công bố
lệnh giới nghiêm, tuyên bố tình trạng chiến tranh, tuyên bố
lệnh động viên.” Nay sửa thành “Chủ tịch nước Cộng hoà
nhân dân Trung Hoa căn cứ theo quyết định của Đại hội Đại
biểu nhân dân toàn quốc, quyết định của Uỷ ban thường vụ
Đại hội Đại biểu nhân dân toàn quốc công bố pháp luật, miễn
nhiệm Thủ tướng, Phó Thủ tướng, uỷ viên Quốc Vụ viện, các
Bộ trưởng, các Chủ nhiệm Uỷ ban, Tổng kiểm toán, Trưởng
ban thư ký, phong tặng huân chương nhà nước và các danh
hiệu danh dự, công bố lệnh đặc xá, tuyên bố đất nước rơi vào
tình trạng khẩn cấp, tuyên bố tình trạng chiến tranh, phát lệnh
tổng động viên.”
Điều 28. Điều 81 Hiến pháp quy định: “Chủ tịch nước
Cộng hoà nhân dân Trung Hoa đại diện cho nước Cộng hoà
nhân dân Trung Hoa tiếp nhận Đại sứ nước ngoài; căn cứ vào
quyết định của Uỷ ban thường vụ Đại hội Đại biểu nhân dân
toàn quốc, phái và triệu hồi Đại sứ toàn quyền tại nước ngoài,
phê chuẩn hoặc bãi bỏ các điều ước hoặc hiệp định quan trọng
với nước ngoài.” Nay sửa thành: “Chủ tịch nước Cộng hoà
nhân dân Trung Hoa đại diện cho nước Cộng hoà nhân dân
Trung Hoa trong các hoạt động đối nội, tiếp nhận Đại sứ nước
ngoài; căn cứ vào quyết định của Uỷ ban thường vụ Đại hội
Đại biểu nhân dân toàn quốc phái hoặc triệu hồi đại sứ tại nước
ngoài, phê chuẩn hoặc bãi bỏ điều ước hoặc hiệp định quan
trọng ký với nước ngoài.”
Điều 29. Điều 89 Hiến pháp quy định chức năng quyền
hạn thứ 16 của Quốc Vụ viện quyết định lệnh giới nghiêm trong
phạm vi nội bộ của Tỉnh, Khu tự trị, Thành phố trực thuộc. Nay
sửa thành : “chức năng quyền hạn thứ 16 là quyết định tình
trạng khẩn cấp theo quy định của pháp luật đối với Tỉnh, Khu
tự trị, Thành phố trực thuộc.”
Điều 30. Điều 98 Hiến pháp quy định “Đại hội Đại biểu
nhân dân Tỉnh, Thành phố trực thuộc, Huyện, Thành phố, Khu
trực thuộc thành phố có nhiệm kỳ 5 năm. Đại hội Đại biểu nhân
dân Hương, Hương dân tộc, Trấn có nhiệm kỳ 3 năm.” Nay
sửa thành: “Nhiệm kỳ của Đại hội Đại biểu nhân dân cấp địa
phương là 5 năm”.
Điều 31. Chương 4 Hiến pháp “Quốc kỳ, quốc huy, thủ
đô” sửa thành “Quốc kỳ, quốc ca, quốc huy, thủ đô”. Điều 136
Hiến pháp tăng thêm 1 khoản, trở thành khoản 2: “Quốc ca
của nước Cộng hoà nhân dân Trung Hoa là ca khúc “Nghĩa
dũng quân, tiến lên”.
HIẾN PHÁP TRUNG QUỐC -( Từ điều 1-55)
Năm vùng tự trị: Khu tự trị dân tộc Choang Quảng Tây,
khu tự trị Nội Mông Cổ, khu tự trị dân tộc Hồi Ninh Hạ, khu
tự trị dân tộc Duy ngô nhĩ Tân Cương, và khu tự trị Tây Tạng.
Bốn thành phố trực thuộc Trung ương: Bắc Kinh, Thiên
Tân, Thượng Hải, Trùng Khánh.
Ngoài ra, Trung Quốc có hai đặc khu hành chính là Hồng
Kông và Ma Cao.
9. Đảng chính trị: Trung Quốc có một đảng chính trị lớn
đang cầm quyền là Đảng cộng sản Trung Quốc. Ngoài ra còn
có một số đảng nhỏ khác.
10. Độ tuổi được tham gia bầu cử: Công dân nước Cộng
hoà nhân dân Trung Hoa đủ 18 tuổi không phân biệt dân tộc,
chủng tộc, giới tính, nghề nghiệp, thành phần gia đình, tín
ngưỡng tôn giáo, trình độ giáo dục, tình hình tài chính, giới hạn
cư trú đều có quyền bầu cử và ứng cử; trừ những người mà theo
quy định của pháp luật bị tước quyền chính trị.
11. Hệ thống pháp luật: Hệ thống pháp luật Trung Quốc
phỏng theo hệ thống luật dân sự của Châu Âu. Dân luật Trung
Quốc là sự hỗn hợp giữa pháp luật của hệ thống dân luật và
pháp chế xã hội chủ nghĩa.
12. Bộ máy nhà nước
i) Ngành lập pháp
Đại hội Đại biểu nhân dân toàn quốc nước Cộng hoà nhân
dân Trung Hoa là cơ quan quyền lực cao nhất, có khoảng 3.000
thành viên với nhiệm kỳ 5 năm.
Đại hội đại biểu nhân dân toàn quốc họp mỗi năm một kỳ
trong khoảng thời gian gần 2 tuần vào mùa xuân và thực hiện
các nhiệm vụ, quyền hạn cơ bản như: 1) Sửa đổi Hiến pháp; 2)
Giám sát việc thực thi Hiến pháp, 3) Ban hành và sửa đổi các
đạo luật cơ bản về các lĩnh vực hình sự, dân sự và tổ chức bộ
máy nhà nước; 4) Bầu và phê chuẩn các chức danh lãnh đạo
Nhà nước; 5) Giám sát việc thực hiện ngân sách nhà nước, các
kế hoạch phát triển kinh tế, thành lập hoặc bãi bỏ các tỉnh, các
khu tự trị, các khu hành chính đặc biệt; 6) Giám sát hoạt động
của Ủy ban thường vụ Đại hội đại biểu nhân dân toàn quốc;
Quốc vụ viện, Hội đồng Quân ủy Trung ương, Tòa án nhân dân
tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao.
Trong thời gian giữa các kỳ họp, Ủy ban thường vụ Đại
hội đại biểu nhân dân toàn quốc thực hiện một số chức năng,
nhiệm vụ của Đại hội. Ủy ban thường vụ Đại hội đại biểu nhân
dân toàn quốc có 150 thành viên có nhiệm kỳ theo nhiệm kỳ
của Đại hội đại biểu nhân dân toàn quốc.
ii) Ngành hành pháp
Chủ tịch nước Cộng hòa nhân dân Trung Hoa là nguyên
thủ Quốc gia. Chủ tịch nước và Phó chủ tịch nước do Đại hội
đại biểu nhân dân toàn quốc bầu ra với nhiệm kỳ 5 năm.
Quốc Vụ viện nước Cộng hoà nhân dân Trung Hoa còn
gọi là chính phủ nhân dân trung ương là cơ quan hành pháp nhà
nước cao nhất, cơ quan hành chính nhà nước cao nhất. Nhiệm
kỳ của Quốc vụ viện trùng với nhiệm kỳ Đại hội Đại biểu nhân
dân toàn quốc. Thủ tướng lãnh đạo công tác Quốc Vụ viện. Thủ
tướng, Phó Thủ tướng, Uỷ viên Quốc vụ viện không giữ chức
vụ quá 2 nhiệm kỳ.
iii) Ngành tư pháp
Toà án nhân dân nước Cộng hoà nhân dân Trung Hoa là
cơ quan xét xử của nhà nước. Nước Cộng hoà nhân dân Trung
TUYỂN TẬP HIẾN PHÁPMỘT SỐ NƯỚC TRÊN THẾ GIỚI
187
Hoa thành lập Toà án nhân dân tối cao, Toà án nhân dân các
cấp địa phương, các Toà chuyên môn và Toà quân sự.
Tòa án nhân dân tối cao là cơ quan xét xử cao nhất trong
hệ thống tư pháp của Trung Quốc. Các thẩm phán của Tòa án
nhân dân tối cao do Đại hội đại biểu nhân dân toàn quốc bổ
nhiệm. Viện kiểm sát nhân dân tối cao là cơ quan công tố cao
nhất của Trung Quốc. Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối
cao do Đại hội đại biểu nhân dân toàn quốc bổ nhiệm.
II. HIẾN PHÁP NƯỚC CỘNG HÒA NHÂN DÂN
TRUNG HOA
(Được thông qua ngày 04/02/1982, có hiệu lực từ 04/12/1982)
LỜI NÓI ĐẦU
Trung Quốc là một trong những quốc gia có lịch sử lâu
đời nhất trên thế giới. Nhân dân các dân tộc Trung Quốc đã
cùng nhau xây dựng nên một nền văn hoá huy hoàng, sán lạn,
với truyền thống cách mạng quang vinh.
Từ sau năm 1840, nước Trung Quốc phong kiến từng
bước trở thành nước nửa thuộc địa, nửa phong kiến. Nhân dân
Trung Quốc tiếp bước thế hệ đi trước, anh dũng đấu tranh
giành độc lập, giải phóng dân tộc và tự do dân chủ.
Thế kỷ 20, Trung Quốc đã xảy ra sự thay đổi lịch sử long
trời lở đất.
Năm 1911, Tôn Trung Sơn lãnh đạo cách mạng Tân Hợi
lật đổ đế chế phong kiến, thành lập nước Trung Hoa dân quốc.
Nhưng nhiệm vụ lịch sử của nhân dân Trung Quốc đánh bại
chủ nghĩa đế quốc và phong kiến vẫn chưa hoàn thành.
Năm 1949, Đảng Cộng sản Trung Quốc do lãnh tụ Mao
Trạch Đông lãnh đạo nhân dân các dân tộc Trung Quốc tiến
hành đấu tranh vũ trang và các hình thức đấu tranh khác trong
cuộc trường chinh gian khổ, cuối cùng đã lật đổ sự thống trị
của chủ nghĩa đế quốc, chủ nghĩa phong kiến và chủ nghĩa tư
bản quan liêu, giành thắng lợi vĩ đại cách mạng chủ nghĩa dân
chủ mới, thành lập nước Cộng hoà nhân dân Trung Hoa. Từ đó
nhân dân Trung Quốc nắm được quyền lực nhà nước, trở thành
chủ nhân quốc gia.
Sau khi thành lập nước Cộng hoà nhân dân Trung Hoa,
Trung Quốc từng bước thực hiện chủ nghĩa dân chủ mới quá độ
lên chủ nghĩa xã hội. Đã hoàn thành cải tạo xã hội chủ nghĩa
đối với chế độ tư hữu tư liệu sản xuất, xoá bỏ chế độ người bóc
lột người, thành lập chế độ xã hội chủ nghĩa, lấy cơ sở là
chuyên chính dân chủ nhân dân với nền tảng liên minh công
nông do giai cấp công nhân lãnh đạo, trên thực tế, chuyên
chính giai cấp vô sản được củng cố và phát triển. Nhân dân
Trung Quốc và quân giải phóng nhân dân Trung Quốc đã đánh
thắng chủ nghĩa đế quốc, đánh thắng sự xâm lược của chủ
nghĩa bá quyền, chiến tranh phá hoại và vũ trang đẫm máu,
bảo vệ độc lập, an ninh quốc gia, tăng cường an ninh quốc
phòng. Về mặt kinh tế, đã giành được những thành tựu vô cùng
quan trọng, hình thành tương đối hoàn chỉnh hệ thống công
nghiệp XHCN, sản xuất nông nghiệp nâng cao rõ rệt. Các sự
nghiệp giáo dục, khoa học, văn hoá…phát triển mạnh mẽ. Việc
giáo dục tư tưởng XHCN giành được thành tựu rõ rệt. Đời sống
của phần lớn bộ phận dân cư được cải thiện đáng kể.
Sự thắng lợi của cách mạng chủ nghĩa dân chủ mới
Trung Quốc và những thành tựu của sự nghiệp XHCN do Đảng
Cộng sản Trung Quốc lãnh đạo nhân dân các dân tộc Trung
Quốc dưới sự dẫn dắt của lý luận Mác- Lê nin, tư tưởng Mao
Trạch Đông kiên trì chân lý, sửa chữa sai lầm, gian khổ đấu
tranh và giành được thắng lợi. Từ nay về sau, nhiệm vụ căn
bản của nước ta là tập trung lực lượng tiến hành xây dựng hiện
đại hoá XHCN. Nhân dân các dân tộc Trung Quốc sẽ tiếp tục
dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản, với sự chỉ đạo của chủ
nghĩa Mác Lê nin và tư tưởng Mao Trạch Đông kiên trì chuyên
chính dân chủ nhân dân, kiên trì con đường XHCN, kiên trì cải
cách đổi mới, không ngừng hoàn thiện các mặt của chế độ
XHCN, phát triển dân chủ XHCN, kiện toàn pháp chế XHCN,
tự lực cánh sinh, gian khổ phấn đấu, từng bước thực hiện hiện
đại hoá công nghiệp, nông nghiệp, quốc phòng và khoa học kỹ
thuật, xây dựng đất nước ta thành một nước XHCN giàu mạnh,
dân chủ văn minh.
Ở nước ta, giai cấp bóc lột đã bị xoá bỏ, nhưng đấu tranh
giai cấp vẫn còn tồn tại trong một phạm vi và thời gian nhất
định. Nhân dân Trung Quốc vẫn cần tiến hành đấu tranh với
các thế lực phản động trong và ngoài nước, đấu tranh với phần
tử chống đối nhằm phá hoại chế độ XHCN ở nước ta.
Đài Loan là một bộ phận lãnh thổ thiêng liêng của nước
Cộng hoà nhân dân Trung Hoa. Hoàn thành sự nghiệp thống
nhất tổ quốc là trách nhiệm thiêng liêng của nhân dân cả nước
Trung Quốc trong đó bao gồm đồng bào Đài Loan.
Sự nghiệp xây dựng XHCN phải dựa vào giai cấp công
nhân, nông dân và tầng lớp trí thức đoàn kết tất cả các lực
lượng có thể đoàn kết. Trong quá trình lâu dài của cách mạng
và xây dựng đã kết thành các đảng phái dân chủ và các đoàn
thể nhân dân tham gia, do Đảng Cộng sản Trung Quốc lãnh
đạo được toàn thể nhân dân lao động XHCN, người yêu nước
XHCN và chiến tuyến thống nhất của đông đảo người yêu nước
ủng hộ. Chiến tuyến thống nhất tiếp tục được củng cố và phát
triển. Hội nghị Hiệp thương chính trị nhân dân Trung Quốc là
tổ chức mặt trận yêu nước thống nhất rộng rãi, từng phát huy
tác dụng quan trọng trong lịch sử. Từ nay về sau, trong đời
sống chính trị cả nước, đời sống xã hội và trong các hoạt động
đối ngoại hoà bình, trong sự nghiệp tiến hành xây dựng hiện
đại hoá XHCN, trong đấu tranh thống nhất và đoàn kết bảo vệ
nhà nước, sẽ từng bước phát huy các tác dụng quan trọng khác.
Nước Cộng hoà nhân dân Trung Hoa là quốc gia đa dân
tộc thống nhất, do cộng đồng các dân tộc trong cả nước tạo
nên, xác lập quan hệ dân tộc XHCN bình đẳng, đoàn kết tương
trợ lẫn nhau và quan hệ đó tiếp tục được tăng cường. Trong
quá trình đấu tranh bảo vệ đoàn kết dân tộc, phản đối chủ
nghĩa đại dân tộc, chủ yếu là chủ nghĩa dân tộc đại Hán, phản
đối chủ nghĩa dân tộc địa phương. Nhà nước cố gắng hết sức
để thúc đẩy sự phồn vinh giữa các dân tộc trên cả nước.
Thành tựu cách mạng và xây dựng Trung Quốc là không
tách rời khỏi sự ủng hộ của nhân dân toàn thế giới. Tương lai
của Trung Quốc có mối quan hệ mật thiết với tương lai của thế
giới. Trung Quốc kiên trì chính sách ngoại giao độc lập, tự chủ,
kiên trì 5 nguyên tắc chung sống hoà bình, tôn trọng chủ quyền,
toàn vẹn lãnh thổ, không xâm phạm lẫn nhau, không can thiệp
vào công việc nội bộ của nhau, bình đẳng cùng có lợi, phát
triển quan hệ ngoại giao và kinh tế, giao lưu văn hoá với các
nước, kiên trì chống lại chủ nghĩa đế quốc, chủ nghĩa bá quyền,
chủ nghĩa thực dân, tăng cường đoàn kết nhân dân các nước
trên thế giới, ủng hộ nhân dân các nước đang phát triển và các
dân tộc bị áp bức trong sự nghiệp chính nghĩa, giành lấy và
bảo vệ nền độc lập, phát triển kinh tế dân tộc, nỗ lực để bảo vệ
hoà bình thế giới và thúc đẩy sự tiến bộ của loài người.
Bản hiến pháp này dùng hình thức pháp luật xác nhận
thành quả đấu tranh của nhân dân các dân tộc Trung Quốc.
quy định chế độ và nhiệm vụ căn bản của nhà nước, là luật cơ
bản của nhà nước, có hiệu lực pháp lý cao nhất. Nhân dân các
dân tộc trong cả nước, tất cả các cơ quan nhà nước, lực lượng
vũ trang, các chính đảng và đoàn thể xã hội, các tổ chức sự
nghiệp, các doanh nghiệp đều phải lấy Hiến pháp làm tiêu
chuẩn xử sự căn bản trong hoạt động của mình và có trách
nhiệm trong việc bảo vệ sự tôn nghiêm của Hiến pháp, bảo đảm
Hiến pháp được thi hành.
CHƯƠNG I
NGUYÊN TẮC CHUNG
Điều 1. Thể chế nhà nước
Nước Cộng hoà nhân dân Trung Hoa là nhà nước xã hội
chủ nghĩa của chuyên chính dân chủ nhân dân, với nền tảng là
liên minh công nông do giai cấp công nhân lãnh đạo.
Chế độ xã hội chủ nghĩa là chế độ cơ bản của nước Cộng
hoà nhân dân Trung Hoa. Nghiêm cấm mọi tổ chức, cá nhân
phá hoại chế độ xã hội chủ nghĩa.
Điều 2. Chính thể nhà nước
Tất cả quyền lực của nhà nước thuộc về nhân dân. Nhân
dân thực hiện quyền lực nhà nước thông qua cơ quan đại diện
là Đại hội Đại biểu nhân dân toàn quốc và Đại hội Đại biểu
nhân dân các cấp địa phương.
Nhân dân dựa vào quy định pháp luật, thông qua cách
thức và hình thức quản lý công việc nhà nước, quản lý các
ngành kinh tế và văn hoá, quản lý công việc xã hội.
Điều 3. Nguyên tắc tập trung dân chủ
Các cơ quan nhà nước nước Cộng hoà nhân dân Trung
Hoa được tổ chức và hoạt động dựa trên cơ sở nguyên tắc tập
trung dân chủ.
Đại hội Đại biểu nhân dân toàn quốc và Đại hội Đại biểu
nhân dân các cấp đều chịu trách nhiệm trước nhân dân, chịu sự
giám sát của nhân dân.
Cơ quan hành chính, cơ quan xét xử, cơ quan kiểm sát
đều do Đại hội Đại biểu nhân dân bầu ra, chịu trách nhiệm, và
chịu sự giám sát của cơ quan này.
Sự phân cấp chức năng, quyền hạn của cơ quan nhà nước
ở trung ương và địa phương phải tuân theo sự lãnh đạo thống
nhất từ trung ương dựa trên nguyên tắc phát huy đầy đủ tính
chủ động, tích cực của địa phương.
Điều 4. Chính sách dân tộc
Các dân tộc đang sinh sống trên đất nước Cộng hoà
nhân dân Trung Hoa hoàn toàn bình đẳng. Nhà nước bảo đảm
quyền và lợi ích hợp pháp của các dân tộc thiểu số, bảo vệ và
phát triển sự bình đẳng, đoàn kết, tương trợ lẫn nhau giữa các
dân tộc, nghiêm cấm mọi hành vi kỳ thị và áp bức dân tộc
thiểu số, nghiêm cấm hành vi phá hoại sự đoàn kết, gây chia
rẽ các dân tộc.
Nhà nước dựa vào đặc điểm và yêu cầu của các dân tộc
thiểu số, giúp đỡ các khu vực dân tộc thiểu số nhanh chóng
phát triển kinh tế và văn hoá.
Địa phương tập trung các dân tộc thiểu số sinh sống thực
hiện chế độ khu tự trị, xây dựng cơ quan tự trị, thi hành quyền
tự trị. Địa phương tự trị các dân tộc là bộ phận không thể tách
rời của nước Cộng hoà nhân dân Trung Hoa.
Các dân tộc đều có quyền tự do sử dụng và phát triển
tiếng nói, chữ viết của dân tộc mình, có quyền tự do giữ gìn
hoặc thay đổi phong tục tập quán của mình.
Điều 5. Sự tôn nghiêm và thống nhất của pháp chế
Nhà nước bảo vệ sự thống nhất và tôn nghiêm của pháp
chế xã hội chủ nghĩa.
Tất cả quy phạm pháp luật, văn bản pháp quy hành chính
và văn bản pháp quy mang tính địa phương đều không được
trái với hiến pháp.
Tất cả các cơ quan nhà nước và lực lượng vũ trang, các
đảng phái chính trị và đoàn thể xã hội, các doanh nghiệp, tổ
chức sự nghiệp đều phải tuân thủ hiến pháp và pháp luật. Mọi
hành vi vi phạm hiến pháp và pháp luật, đều bị truy cứu.
Hành vi của mọi tổ chức hoặc cá nhân đều không được
vượt quá quy định của hiến pháp và pháp luật.
Điều 6. Chế độ công hữu và nguyên tắc phân phối
theo lao động
Cơ sở của chế độ kinh tế xã hội chủ nghĩa nước Cộng hoà
nhân dân Trung Hoa là chế độ công hữu xã hội chủ nghĩa về tư
liệu sản xuất, gồm sở hữu toàn dân và sở hữu tập thể quần
chúng lao động.
Chế độ công hữu xã hội chủ nghĩa xoá bỏ chế độ người
bóc lột người, thực hiện nguyên tắc làm theo năng lực, hưởng
theo lao động.
Điều 7. Kinh tế quốc doanh
Kinh tế quốc doanh là kinh tế dựa trên sở hữu toàn dân
xã hội chủ nghĩa, là lực lượng chủ đạo trong nền kinh tế quốc
dân. Nhà nước bảo đảm sự ổn định và phát triển của kinh tế
quốc doanh.
Điều 8. Kinh tế tập thể
Công xã nhân dân nông thôn, hợp tác sản xuất nông
nghiệp và các hình thức hợp tác kinh tế khác như sản xuất, dịch
vụ, tín dụng, tiêu dùng, là chế độ kinh tế tập thể của quần chúng
lao động XHCN. Người lao động tham gia vào tổ chức kinh tế
tập thể nông thôn, có quyền kinh doanh trên đất phần trăm, diện
tích rừng phần trăm, nghề phụ gia đình, trồng trọt chăn nuôi
trong phạm vi quy định của pháp luật.
Các hình thức hợp tác kinh tế giữa các ngành công nghiệp
thủ công, công nghiệp, xây dựng, vận tải, thương nghiệp, dịch
vụ…ở các thành phố thị trấn đều là kinh tế sở hữu tập thể quần
chúng lao động xã hội chủ nghĩa.
Nhà nước bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức
kinh tế tập thể ở thành phố, thị trấn, khuyến khích, chỉ đạo, và
giúp đỡ việc phát triển kinh tế tập thể.
Điều 9. Tài nguyên thiên nhiên
Tài nguyên thiên nhiên như khoáng sản, nguồn nước,
rừng, đồi núi, thảo nguyên, đất hoang, đầm lầy…đều thuộc sở
hữu nhà nước, sở hữu toàn dân. Ngoài ra, các tài nguyên rừng,
đồi núi, đồng cỏ, đất hoang do pháp luật quy định thuộc sở hữu
tập thể.
Nhà nước bảo đảm sử dụng hợp lý tài nguyên thiên nhiên,
bảo vệ động, thực vật quý hiếm. Nghiêm cấm mọi tổ chức hoặc
cá nhân dùng bất cứ thủ đoạn nào chiếm đoạt hoặc phá hoại tài
nguyên thiên nhiên.
Điều 10. Chế độ đất đai
Đất đai ở thành phố thuộc sở hữu nhà nước.
Đất đai ở nông thôn, ngoại ô thành phố, ngoài do pháp
luật quy định thuộc sở hữu nhà nước, thì thuộc sở hữu tập thể,
đất ở, đất phần trăm, diện tích đất đồi núi phần trăm đều thuộc
sở hữu tập thể.
Nhà nước căn cứ vào nhu cầu lợi ích công cộng, có thể
tiến hành trưng dụng đất đai theo quy định của pháp luật.
Mọi tổ chức hoặc cá nhân không được chiếm đoạt, mua
bán, cho thuê hoặc chuyển nhượng đất đai dưới các hình thức
trái quy định pháp luật.
Mọi tổ chức và cá nhân phải sử dụng đất đai hợp lý.
Điều 11. Kinh tế phi công hữu
Kinh tế cá thể của người lao động thành phố thị trấn trong
phạm vi quy định của pháp luật là sự bổ sung của kinh tế công
hữu xã hội chủ nghĩa. Nhà nước bảo vệ quyền và lợi ích hợp
pháp của kinh tế cá thể.
Nhà nước quản lý hành chính, chỉ đạo, giúp đỡ và giám
sát kinh tế cá thể.
Điều 12. Nguyên tắc không xâm phạm tài sản
công cộng
Tuyệt đối không xâm phạm tài sản công hữu thiêng liêng
xã hội chủ nghĩa.
Nhà nước bảo vệ tài sản công xã hội chủ nghĩa. Nghiêm
cấm mọi tổ chức hoặc cá nhân dùng bất cứ thủ đoạn nào chiếm
đoạt hoặc phá hoại tài sản nhà nước và tập thể.
Điều 13. Bảo vệ tài sản thuộc sở hữu tư nhân
Nhà nước bảo vệ quyền sở hữu nhà cửa và các tài sản được
hình thành từ nguồn thu nhập và tích lũy hợp pháp của công dân.
Nhà nước dựa vào các quy định của pháp luật, bảo vệ
quyền thừa kế tư nhân về tài sản công dân.
Điều 14. Chế độ sản xuất, tích luỹ và tiêu dùng
Nhà nước thông qua việc nâng cao tính tích cực và trình
độ kỹ thuật của người lao động, đẩy mạnh khoa học kỹ thuật
tiên tiến, hoàn thiện thể chế quản lý kinh tế và chế độ quản lý
kinh doanh của doanh nghiệp, thực hiện các hình thức chế độ
trách nhiệm xã hội chủ nghĩa, cải tiến tổ chức lao động, không
ngừng nâng cao sức sản xuất và hiệu quả kinh tế, phát triển sức
sản xuất xã hội chủ nghĩa.
Nhà nước thực hiện tiết kiệm, chống lãng phí.
Nhà nước thực hiện hợp lý việc tích luỹ và tiêu dùng, chú
ý toàn diện đến lợi ích quốc gia, lợi ích tập thể và lợi ích cá
nhân, trên cơ sở phát triển sức sản xuất, từng bước cải thiện đời
sống vật chất và đời sống văn hoá của nhân dân.
Điều 15. Kinh tế kế hoạch
Nhà nước thực hiện kinh tế kế hoạch trên cơ sở công hữu
xã hội chủ nghĩa. Nhà nước thông qua cân bằng tổng hợp kinh
tế kế hoạch và tác dụng bổ trợ của điều tiết thị trường, bảo đảm
phát triển hài hoà kinh tế quốc dân.
Nghiêm cấm tất cả các tổ chức hoặc cá nhân làm xáo trộn
trật tự xã hội, phá hoại kế hoạch kinh tế nhà nước.
Điều 16. Doanh nghiệp quốc doanh
Doanh nghiệp quốc doanh phục tùng sự lãnh đạo thống nhất
của nhà nước và hoàn thành kế hoạch của nhà nước, có quyền tự
chủ trong quản lý kinh doanh trong phạm vi quy định pháp luật.
Doanh nghiệp quốc doanh trên cơ sở quy định pháp luật,
thực hiện quản lý dân chủ thông qua Đại hội Đại biểu công
nhân viên chức và các hình thức khác.
Điều 17. Doanh nghiệp tập thể
Tổ chức kinh tế tập thể chịu sự chỉ đạo của kế hoạch nhà
nước và tuân thủ pháp luật có liên quan, có quyền độc lập, tự
chủ tiến hành các hoạt động kinh tế.
Theo quy định của pháp luật, tổ chức kinh tế tập thể quản
lý người lao động dựa trên nguyên tắc dân chủ; người lao động
có quyền bầu hoặc bãi miễn người quản lý, quyết định những
vấn đề quan trọng trong hoạt động quản lý kinh doanh.
Điều 18. Đầu tư nước ngoài
Nước Cộng hoà nhân dân Trung Hoa cho phép doanh
nghiệp, tổ chức kinh tế hoặc cá nhân nước ngoài đầu tư tại
Trung Quốc, hợp tác với các doanh nghiệp Trung Quốc hoặc
với các tổ chức kinh tế khác tiến hành các hình thức hợp tác
kinh tế theo quy định của pháp luật nước Cộng hoà nhân dân
Trung Hoa.
Tất cả các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế nước ngoài hoặc
doanh nghiệp liên doanh đều phải tuân thủ pháp luật nước Cộng
hoà nhân dân Trung Hoa. Tất cả các quyền và lợi ích hợp pháp
của doanh nghiệp đều được pháp luật nước Cộng hoà nhân dân
Trung Hoa bảo vệ.
Điều 19. Sự nghiệp giáo dục
Nhà nước phát triển sự nghiệp giáo dục xã hội chủ nghĩa,
nâng cao trình độ văn hoá, khoa học toàn dân.
Nhà nước thành lập các trường học, phổ cập giáo dục cấp
tiểu học, phát triển giáo dục cấp trung học cơ sở, giáo dục dạy
nghề và giáo dục phổ thông trung học, đồng thời phát triển giáo
dục mầm non.
Nhà nước thực hiện phát triển các loại hình giáo dục, xoá
mù chữ, tiến hành giáo dục chính trị, văn hoá, khoa học, kỹ
thuật, nghiệp vụ đối với công nhân, nông dân, công nhân viên
chức nhà nước, và người lao động khác, khuyến khích nhân tài
tự học.
Nhà nước khuyến khích tổ chức kinh tế tập thể, tổ
chức đơn vị sự nghiệp nhà nước và các lực lượng xã hội
khác xây dựng các loại hình giáo dục đào tạo theo quy định
của pháp luật.
Nhà nước đẩy mạnh sử dụng phổ biến tiếng phổ thông
trong phạm vi cả nước.
Điều 20. Sự nghiệp khoa học
Nhà nước phát triển khoa học tự nhiên và khoa học xã
hội, phổ cập tri thức khoa học và kỹ thuật, khuyến khích các
thành quả nghiên cứu khoa học và sáng tạo phát minh kỹ thuật.
Điều 21. Sự nghiệp vệ sinh, y tế và giáo dục thể chất
Nhà nước phát triển sự nghiệp vệ sinh y tế, phát triển
ngành y tế hiện đại và y học truyền thống, khuyến khích và ủng
hộ các tổ chức kinh tế tập thể nông thôn, đơn vị kinh tế, sự
nghiệp nhà nước và các tổ chức dân phố (xã, phường) xây dựng
cơ sở vệ sinh, y tế, triển khai hoạt động vệ sinh mang tính quần
chúng, bảo vệ sức khoẻ nhân dân.
Nhà nước phát triển sự nghiệp giáo dục thể chất, triển
khai hoạt động thể chất quần chúng, tăng cường thể chất
người dân.
Điều 22. Sự nghiệp văn hoá
Nhà nước phát triển sự nghiệp văn học nghệ thuật, phát
thanh truyền hình, xuất bản, phát hành, bảo tàng văn hoá, thư
viện và các sự nghiệp văn hoá khác phục vụ quần chúng nhân
dân, phục vụ chủ nghĩa xã hội, triển khai hoạt động văn hoá
mang tính quần chúng.
Nhà nước bảo vệ di tích lịch sử, di sản văn hoá quý giá
và các di sản văn hoá lịch sử quan trọng khác.
Điều 23. Tầng lớp trí thức
Nhà nước bồi dưỡng nhân tài, nhân viên chuyên nghiệp
trên mọi lĩnh vực, đội ngũ tri thức, tạo điều kiện để phát huy
mạnh mẽ tác dụng của họ trong sự nghiệp hiện đại hoá xã hội
chủ nghĩa, phục vụ chủ nghĩa xã hội.
Điều 24. Xây dựng văn minh tinh thần
Nhà nước chú trọng phổ cập, giáo dục lý tưởng, giáo dục
đạo đức, giáo dục văn hoá, kỷ luật và giáo dục pháp chế, thông
qua việc ban hành và chấp hành các quy tắc xử sự trong quần
chúng ở phạm vi các thành phố, thị trấn, góp phần xây dựng văn
minh tinh thần xã hội chủ nghĩa.
Nhà nước nêu cao truyền thống yêu nước, dân tộc, yêu
lao động, yêu khoa học, yêu chủ nghĩa xã hội, triển khai giáo
dục sâu rộng trong nhân dân chủ nghĩa yêu nước, chủ nghĩa tập
thể và chủ nghĩa quốc tế, chủ nghĩa cộng sản, tiến hành giáo
dục chủ nghĩa duy vật lịch sử và chủ nghĩa duy vật biện chứng,
phản đối chủ nghĩa tư bản, chủ nghĩa phong kiến và tư tưởng
lạc hậu khác.
Điều 25. Sinh đẻ kế hoạch
Nhà nước áp dụng sinh đẻ kế hoạch, điều chỉnh sự tăng
trưởng dân số phù hợp với sự phát triển xã hội và kinh tế.
Điều 26. Đời sống, môi trường sinh thái
Nhà nước bảo vệ và cải thiện cuộc sống và môi trường
sống, phòng chống ô nhiễm và các hoạt động công ích khác.
Nhà nước tổ chức và động viên việc trồng cây gây rừng,
bảo vệ rừng.
Điều 27. Chế độ cơ quan nhà nước và cán bộ viên
chức
Tất cả các cơ quan nhà nước trên nguyên tắc tinh giản,
thực hiện chế độ công tác trách nhiệm, thực hiện bồi dưỡng và
thi sát hạch đối với cán bộ viên chức công tác trong bộ máy
nhà nước, không ngừng nâng cao chất lượng và hiệu quả công
tác, chống chủ nghĩa quan liêu.
Tất cả các cơ quan nhà nước và cán bộ công nhân viên
chức nhà nước phải dựa vào sự ủng hộ của nhân dân, thường
xuyên bảo đảm mối liên hệ mật thiết với nhân dân, lắng nghe
ý kiến và kiến nghị của nhân dân, chịu sự giám sát của nhân dân
và nỗ lực phục vụ nhân dân.
Điều 28. Bảo vệ trật tự xã hội
Nhà nước bảo vệ trật tự xã hội chủ nghĩa, trấn áp các hoạt
động phản quốc và các hoạt động phản cách mạng khác, xử lý
các hoạt động làm nguy hại đến trật tự trị an, phá hoại kinh tế
xã hội chủ nghĩa, và các hoạt động tội phạm khác, trừng trị và
cải tạo các phần tử phạm tội.
Điều 29. Lực lượng vũ trang
Lực lượng vũ trang nước Cộng hoà nhân dân Trung Hoa
thuộc về nhân dân, với nhiệm vụ củng cố quốc phòng, chống
xâm lược, bảo vệ tổ quốc, bảo vệ nhân dân yêu chuộng hoà
bình, tham gia vào sự nghiệp xây dựng đất nước, nỗ lực phục
vụ nhân dân.
Nhà nước tăng cường xây dựng cách mạng hoá, hiện đại
hoá, chính quy hoá lực lượng vũ trang, tăng cường lực lượng
quốc phòng.
Điều 30. Khu vực hành chính
Các khu vực hành chính nước Cộng hoà nhân dân Trung
Hoa được phân định như sau:
1. Cả nước phân thành Tỉnh, Khu tự trị, Thành phố trực
thuộc.
2. Tỉnh, Khu tự trị phân thành Châu tự trị, Huyện, Huyện
tự trị, Thành phố.
3. Huyện, Huyện tự trị phân thành Hương, Hương dân
tộc, Trấn.
Thành phố trực thuộc và thành phố tương đối lớn phân
thành Khu và Huyện. Châu tự trị phân thành Huyện, Huyện tự
trị, Thành phố.
Khu tự trị, Châu tự trị, Huyện tự trị đều là tự trị dân tộc
địa phương.
Điều 31. Khu vực hành chính đặc biệt
Nhà nước trong trường hợp cần thiết có thể thành lập khu
hành chính đặc biệt. Trong khu hành chính đặc biệt thi hành
chế độ căn cứ theo tình hình cụ thể do Đại hội Đại biểu nhân
dân toàn quốc quy định theo pháp luật.
Điều 32. Chính sách bảo vệ đối với người nước ngoài
Nước Cộng hoà nhân dân Trung Hoa bảo vệ quyền và lợi
ích hợp pháp của người nước ngoài trong phạm vi biên giới
nước Cộng hoà nhân dân Trung Hoa, người nước ngoài trong
lãnh thổ Trung Quốc phải tuân thủ pháp luật nước Cộng hoà
nhân dân Trung Hoa.
Người nước ngoài vì lý do chính trị có yêu cầu nước
Cộng hoà nhân dân Trung Hoa cho cư trú, có thể được nhà nước
bảo vệ quyền lợi.
CHƯƠNG 2
QUYỀN VÀ NGHĨAVỤ CƠ BẢN CỦA CÔNG DÂN
Điều 33. Quyền công dân
Tất cả những người có quốc tịch nước Cộng hoà nhân
dân Trung Hoa đều là công dân nước Cộng hoà nhân dân
Trung Hoa.
Mọi công dân nước Cộng hoà nhân dân Trung Hoa đều
bình đẳng trước pháp luật.
Tất cả quyền lợi của công dân được Hiến pháp và pháp
luật quy định, đồng thời Hiến pháp và pháp luật quy định nghĩa
vụ của công dân.
Điều 34. Quyền bầu cử và quyền ứng cử
Công dân nước Cộng hoà nhân dân Trung Hoa đủ 18 tuổi
không phân biệt dân tộc, chủng tộc, giới tính, nghề nghiệp,
thành phần gia đình, tín ngưỡng tôn giáo, trình độ giáo dục,
tình hình tài chính, giới hạn cư trú đều có quyền bầu cử và ứng
cử; trừ những người mà theo quy định của pháp luật bị tước
quyền chính trị.
Điều 35. Quyền tự do chính trị cơ bản
Công dân nước Cộng hoà nhân dân Trung Hoa có quyền
tự do ngôn luận, xuất bản, lập hội, tham gia tổ chức đoàn thể,
đi lại, biểu tình.
Điều 36. Quyền tự do tín ngưỡng
Công dân nước Cộng hoà nhân dân Trung Hoa có quyền
tự do tín ngưỡng tôn giáo.
Tất cả các cơ quan nhà nước, tổ chức xã hội và cá nhân
không được cưỡng chế công dân đi theo tôn giáo hoặc từ bỏ
tôn giáo, không được phân biệt, kỳ thị người có tôn giáo và
người không tôn giáo.
Nhà nước bảo đảm hoạt động tôn giáo bình thường.
Nghiêm cấm bất kỳ người nào lợi dụng hoạt động tôn giáo để
phá hoại trật tự xã hội, tổn hại đến sức khoẻ của công dân, làm
ảnh hưởng các chế độ giáo dục của nhà nước.
Đoàn thể tôn giáo và sự nghiệp tôn giáo không chịu sự
chi phối của thế lực bên ngoài.
Điều 37. Quyền tự do thân thể
Quyền tự do thân thể của công dân nước Cộng hoà nhân
dân Trung Hoa là bất khả xâm phạm.
Tất cả mọi công dân, trừ những người do Viện kiểm sát
nhân dân phê chuẩn hoặc quyết định hoặc những người do Toà
án nhân dân quyết định, và do cơ quan công an thi hành, đều
không bị bắt giữ.
Nghiêm cấm các hành vi giam giữ, bắt bớ trái pháp luật
hoặc hạn chế tự do thân thể công dân, nghiêm cấm việc xâm
phạm thân thể công dân một cách bất hợp pháp.
Điều 38. Tôn trọng và bảo vệ danh dự
Danh dự của công dân nước Cộng hoà nhân dân Trung
Hoa được tôn trọng và không bị xâm hại, nghiêm cấm việc làm
nhục, xúc phạm, vu cáo, bức hại công dân dưới bất kỳ hình
thức nào.
Điều 39. Quyền bất khả xâm phạm nơi ở
Nơi ở của công dân nước Cộng hoà nhân dân Trung Hoa
không bị xâm phạm. Nghiêm cấm các hành vi khám xét hoặc
đột nhập một cách bất hợp pháp nơi ở của công dân.
Điều 40. Quyền tự do thư tín và bảo mật thư tín
Quyền tự do thư tín và bảo mật thư tín của công dân nước
Cộng hoà nhân dân Trung Hoa được pháp luật bảo vệ. Trừ
trường hợp vì lý do an ninh quốc gia hoặc do yêu cầu của việc
bắt giữ tội phạm hình sự, do cơ quan công an hoặc cơ quan
kiểm sát tiến hành kiểm tra căn cứ theo trình tự quy định của
pháp luật, nghiêm cấm bất cứ tổ chức hoặc cá nhân nào, vì bất
cứ lý do gì xâm phạm quyền tự do thư tín hoặc quyền bảo mật
thư tín của công dân.
Điều 41. Quyền giámsát của công dân đối với cơ quan
nhà nước
Công dân nước Cộng hoà nhân dân Trung Hoa có quyền
phê bình và kiến nghị đối với bất kỳ cơ quan nhà nước hoặc
nhân viên của cơ quan nhà nước; công dân có quyền khiếu nại,
tố cáo hoặc tố giác đối với bất kỳ hành vi không làm tròn trách
nhiệm, trái pháp luật của cơ quan nhà nước hoặc nhân viên cơ
quan nhà nước, nhưng không được phép bịa đặt hoặc bẻ cong
sự thật để vu cáo hãm hại.
Đối với khiếu nại, khiếu tố hoặc tố giác của công dân, cơ
quan có liên quan phải điều tra rõ sự việc, có trách nhiệm xử lý.
Nghiêm cấm mọi hành vi khống chế, đả kích, báo thù.
Những người bị thiệt hại do cơ quan nhà nước hoặc người
công tác trong cơ quan nhà nước gây ra có quyền đòi bồi
thường theo các quy định pháp luật.
Điều 42. Quyền và nghĩa vụ lao động
Công dân nước Cộng hoà nhân dân Trung Hoa có quyền
và nghĩa vụ về lao động.
Nhà nước thông qua nhiều hình thức tạo điều kiện về việc
làm, tăng cường bảo đảm việc làm, cải tạo điều kiện lao động,
và trên cơ sở phát triển sức sản xuất nâng cao thu nhập của
người lao động và phúc lợi đãi ngộ.
Lao động là trách nhiệm vinh quang của tất cả công dân
có đầy đủ năng lực lao động. Người lao động ở trong doanh
nghiệp quốc doanh và tổ chức kinh tế tập thể ở thành phố thị
trấn đều phải có thái độ của người làm chủ quốc gia đối với
lao động của chính mình. Nhà nước phát động thi đua, khen
thưởng các điển hình lao động và các cá nhân lao động tiên
tiến XHCN. Nhà nước phát động nghĩa vụ lao động việc làm
đối với công dân.
Nhà nước bồi dưỡng, giáo dục dạy nghề cần thiết trước
khi công dân tìm việc làm.
Điều 43. Quyền nghỉ ngơi của người lao động
Người lao động là công dân nước Cộng hoà nhân dân
Trung Hoa có quyền nghỉ ngơi.
Nhà nước phát triển các biện pháp nghỉ ngơi, tĩnh dưỡng,
quy định chế độ thời gian làm việc và nghỉ ngơi của công nhân
viên chức.
Điều 44. Chế độ hưu trí
Nhà nước căn cứ theo quy định của pháp luật thực hiện
chế độ hưu trí đối với cán bộ công nhân viên chức làm việc tại
cơ quan nhà nước và tổ chức đơn vị sự nghiệp. Cuộc sống của
người nghỉ hưu được nhà nước và xã hội bảo đảm.
Điều 45. Quyền được trợ cấp khó khăn
Công dân nước Cộng hoà nhân dân Trung Hoa nếu rơi
vào tình trạng già yếu, bệnh tật, hoặc mất sức lao động, có
quyền nhận được sự giúp đỡ vật chất của nhà nước và xã hội.
Nhà nước phát triển bảo hiểm xã hội, cứu tế xã hội, và sự
nghiệp y tế nhằm phục vụ quyền lợi của công dân.
Nhà nước và xã hội bảo đảm đời sống cho thương binh,
gia đình anh hùng liệt sỹ, ưu đãi gia đình quân nhân.
Nhà nước và xã hội giúp đỡ, sắp xếp lao động, ổn định
cuộc sống, giáo dục cho những công dân tàn tật như mù, điếc,
câm và những công dân tàn tật khác.
Điều 46. Quyền và nghĩa vụ giáo dục
Công dân nước Cộng hoà nhân dân Trung Hoa có quyền
và nghĩa vụ được giáo dục.
Nhà nước tạo điều kiện để thanh niên, thiếu niên, nhi
đồng phát triển toàn diện về các mặt: đạo đức, trí lực, thể chất.
Điều 47. Tự do hoạt động văn hoá
Công dân nước Cộng hoà nhân dân Trung Hoa có quyền
tự do trong việc tiến hành nghiên cứu khoa học, sáng tạo văn
học nghệ thuật và các hoạt động văn hoá khác. Nhà nước
khuyến khích và tạo điều kiện thuận lợi cho công dân trong sự
nghiệp giáo dục, khoa học, kỹ thuật, văn học, nghệ thuật và sự
nghiệp văn hoá khác.
Điều 48. Nguyên tắc bình đẳng nam nữ
Phụ nữ nước Cộng hoà nhân dân Trung Hoa có quyền
bình đẳng với nam giới trên các phương diện chính trị, kinh tế,
văn hoá, xã hội và đời sống gia đình.
Nhà nước bảo vệ quyền và lợi ích của phụ nữ, thực hiện
trả lương bình đẳng giữa nam và nữ, bồi dưỡng và đề bạt cán
bộ nữ.
Điều 49. Chế độ hôn nhân, gia đình
Hôn nhân, gia đình, bà mẹ và trẻ em được nhà nước bảo
vệ.
Hai bên vợ và chồng phải thực hiện nghĩa vụ kế hoạch
hoá gia đình.
Cha mẹ có nghĩa vụ chăm sóc, giáo dục trẻ vị thành niên,
người thành niên có nghĩa vụ phụng dưỡng cha mẹ.
Nghiêm cấm hành vi phá hoại tự do hôn nhân, ngược đãi
người già, phụ nữ và trẻ em.
Điều 50. Bảo đảm quyền lợi của Hoa kiều, người
Trung Quốc về nước
Nước Cộng hoà nhân dân Trung Hoa bảo vệ quyền và lợi
ích chính đáng của Hoa kiều, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp
của kiều bào và Hoa kiều.
Điều 51. Hạn chế quyền tự do và quyền lợi công dân
Công dân nước Cộng hoà nhân dân Trung Hoa khi thực
hiện quyền tự do và quyền lợi của mình không được xâm hại
đến tự do và quyền lợi hợp pháp của nhà nước, xã hội, tập thể
và công dân khác.
Điều 52. Nghĩa vụ thống nhất tổ quốc và đoàn kết
dân tộc
Công dân nước Cộng hoà nhân dân Trung Hoa có
nghĩa vụ bảo vệ sự thống nhất Tổ quốc và đoàn kết các dân
tộc trong nước.
Điều 53. Nghĩa vụ tôn trọng pháp luật
Công dân nước Cộng hoà nhân dân Trung Hoa phải tôn
trọng Hiến pháp và pháp luật, bảo vệ bí mật quốc gia, giữ gìn
tài sản công cộng, tuân thủ kỷ luật lao động, tuân thủ trật tự
công cộng, tôn trọng đạo đức xã hội.
Điều 54. Nghĩa vụ bảo vệ an toàn, danh dự, lợi ích của
nhà nước
Công dân nước Cộng hoà nhân dân Trung Hoa có nghĩa
vụ bảo vệ sự an toàn, danh dự và lợi ích quốc gia, không được
có hành vi xâm hại đến sự an toàn, danh dự và lợi ích của nhà
nước.
Điều 55. Nghĩa vụ bảo vệ nhà nước và nghĩa vụ
quân sự
Bảo vệ tổ quốc, chống chiến tranh xâm lược là trách
nhiệm thiêng liêng của mỗi công dân nước Cộng hoà nhân dân
Trung Hoa.
Thực hiện nghĩa vụ quân sự và tham gia tổ chức dân quân
theo quy định của pháp luật là nghĩa vụ vinh quang của mỗi
công dân nước Cộng hoà nhân dân Trung Hoa.
Chủ Nhật, 20 tháng 1, 2013
TP ĐÀ NẴNG PHẢN PHÁO THANH TRA !
TOÀN VĂN PHẢN HỒI CỦA CHÍNH QUYỀN ĐÀ NẴNG VỀ KẾT LUẬN CỦA THANH TRA CHÍNH PHỦ
Ngày 17/1 sau khi Bí thư Đà Nẵng – ông Nguyễn Bá Thanh – vừa ra nhận chức Trưởng ban Nội chính TW, Thanh tra Chính phủ công bố kết luận động trời: chính quyền Đà Nẵng gần 10 năm làm thất thoát trên 3.400 tỉ đồng (bằng 3% vụ Vinasin). Ngay sau đó, ngày 19/1 UBND thành phố Đà Nẵng có thông báo số 12/TB-UBND phản hồi kết luận của Thanh tra Chính phủ, khẳng định: “kết luận gây thất thu ngân sách 3.434.254.712.950 đồng là không có cơ sở, thiếu tính thuyết phục”. Dưới đây là toàn văn thông báo này.
I. Về việc lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất:
Tất cả các dự án mà Thanh tra Chính phủ tiến hành thanh tra được thành phố tổ chức triển khai thực hiện theo đúng quy hoạch sử dụng đất được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 503/QĐ-TTg ngày 31.5.2000, Quyết định số 465/QĐ-TTg ngày 17 tháng 6 năm 2002, Nghị quyết số 11/2006/NQ-CP ngày 26.5.2006, Nghị quyết số 41/2007/NQ-CP ngày 31.7.2007; được UBND thành phố ban hành kế hoạch sử dụng đất hằng năm.
Quy hoạch tổng thể của thành phố Đà Nẵng có sự tham gia của các tổ chức tư vấn thiết kế trong và ngoài nước có kinh nghiệm, góp phần tham gia xây dựng quy hoạch của Đà Nẵng rộng hơn, đồng thời đón đầu xu thế phát triển. Đà Nẵng đã có một quy hoạch đi trước một bước, cơ sở hạ tầng được đầu tư đồng bộ nên đã được các nhà đầu tư xem Đà Nẵng là điểm đến hấp dẫn…. Thực tế như vậy, thành phố có rất nhiều dự án đã, đang triển khai và đưa vào sử dụng… nên đô thị thành phố ngày càng khang trang, hiện đại như ngày hôm nay. Đi cùng với công tác quy hoạch, thành phố tập trung giải phóng mặt bằng trên diện rộng để tạo ra thật nhiều quỹ đất tái định cư bố trí cho nhân dân vùng giải tỏa có cuộc sống tốt hơn nơi ở cũ (cách làm này tạo được sự đồng thuận, ủng hộ của mọi tầng lớp nhân dân đối với chủ trương của thành phố). Quỹ đất còn lại theo quy hoạch, thành phố đã, đang và sẽ tiếp tục mời gọi đầu tư, tổ chức đấu giá quyền sử dụng đất theo quy định nhằm tạo nguồn thu để chi cho đầu tư phát triển. Với nguồn quỹ đất dồi dào đã tạo ra giá đất phù hợp, nhân dân được hưởng lợi các mặt về an sinh xã hội, các nhà đầu tư có điều kiện tiếp cận để đầu tư dự án có tính khả thi.
Tuy nhiên, do tình hình kinh tế đang gặp nhiều khó khăn nên một số dự án chưa triển khai. Thành phố sẽ đôn đốc các nhà đầu tư sớm triển khai dự án.
Vì vậy, việc Thanh tra Chính phủ kết luận “công tác lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất thiếu căn cứ, cơ sở, chưa phù hợp với tình hình phát triển kinh tế xã hội và nhu cầu thực tế của địa phương. Tình trạng đất đai sau khi được san lấp, giải tỏa, chuyển quyền sử dụng đất, thuê đất để hoang hóa lớn, ít dự án đầu tư được thực hiện” là không có cơ sở.
II. Về đấu giá và giao quyền sử dụng đất:
UBND thành phố Đà Nẵng khẳng định tất cả các trường hợp giao đất cho các tổ chức, cá nhân đều được công khai đấu giá và giao quyền sử dụng đất theo đúng quy định của pháp luật về đất đai tại thời điểm, cụ thể là:
- Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ hướng dẫn thi hành Luật Đất đai;
- Nghị định số 17/2006/NĐ-CP ngày 27/01/2006 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định hướng dẫn thi hành Luật Đất đai và Nghị định số 187/2004/NĐ-CP về việc chuyển công ty nhà nước thành công ty cổ phần;
- Quyết định 216/2005/QĐ-TTG ngày 31/8/2005 của Thủ tướng Chính phủ về đấu giá quyền sử dụng đất;
Việc đấu giá quyền sử dụng đất được các đơn vị công khai trên báo chí, đảm bảo đúng thời gian và các tiêu chí theo quy định: Địa điểm xây dựng, các chỉ tiêu kiến trúc quy hoạch, diện tích, đơn giá, mục đích sử dụng đất, thời gian, địa điểm đăng ký… để các nhà đầu tư có thông tin đăng ký đấu giá.
Vì vậy, việc Thanh tra Chính phủ kết luận: “Việc đấu giá quyền sử dụng đất trong những năm qua, UBND thành phố Đà Nẵng triển khai không tốt, từ khâu ban hành quy chế đấu giá đến tổ chức thực hiện không tuân thủ quy định của Luật Đất đai và Quyết định số 216/2005/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ. Tỷ lệ các phiên đấu giá thành công quá thấp, chưa tạo được thị trường bình đẳng, khách quan khi chuyển nhượng quyền sử dụng đất nhằm thu cho ngân sách nhà nước có hiệu quả… Tình trạng giao đất không thông qua đấu giá còn phổ biến dẫn đến việc xác định giá thu tiền sử dụng đất chưa sát với giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất trên thị trường, tạo điều kiện để một số nhà đầu tư đầu cơ, thu lợi” là không có cơ sở.
III. Việc ký hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất:
Thực hiện chương trình cải cách thủ tục hành chính nhằm tạo điều kiện cho các nhà đầu tư, tổ chức và công dân trong việc liên hệ với cơ quan nhà nước khi làm thủ tục nhận đất, nộp tiền sử dụng đất… theo chủ trương của UBND thành phố, đồng thời căn cứ vào thực tiễn của địa phương (việc đền bù, giải tỏa thực hiện trên diện rộng nên áp lực về giải quyết bồi thường thiệt hại, tái định cư, quản lý nguồn thu từ đất là rất lớn) nên sau khi có chủ trương giao đất cụ thể bằng văn bản của UBND thành phố, thành phố đã giao các đơn vị ký hợp đồng chuyển quyền sử dụng đất. Chủ trương này đã thực hiện trong nhiều năm qua và đạt được nhiều hiệu quả trong quản lý nhà nước về đất đai (giao đất, quản lý thực hiện nghĩa vụ tài chính về đất đai, trách nhiệm giữa Nhà nước và tổ chức, cá nhân được giao đất), mang lại hiệu quả về mặt xã hội rất lớn và giữ vững môi trường đầu tư, đó là: Các đơn vị này thực hiện tất cả các thủ tục cần thiết theo quy định. Các tổ chức, cá nhân chỉ liên hệ đến 1 đơn vị để làm thủ tục từ việc giải tỏa, bồi thường thiệt hại, bàn giao đất, nộp tiền sử dụng đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất… Các đơn vị này có chức năng hoạt động như tổ một cửa theo quy trình cải cách thủ tục hành chính hiện hành của thành phố khi giải quyết công việc của nhân dân, tổ chức.
Tất cả các trường hợp được giao đất, người được giao quyền sử dụng đất đều phải nộp đủ tiền 100%, thiếu 1 đồng cũng không được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Khi có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì người sử dụng đất chuyển nhượng theo quy định của pháp luật. Vấn đề này không thuộc quyền hạn và trách nhiệm của UBND thành phố.
Cách làm này của thành phố xuất phát từ nhu cầu khách quan, thực tiễn của địa phương, trách nhiệm của cơ quan nhà nước đối với nhân dân, chương trình cải cách thủ tục hành chính và đã phát huy hiệu quả, góp phần rất lớn cho sự thành công của công tác bồi thường, giải tỏa, tái định cư, thực hiện tốt cải cách thủ tục hành chính, tạo sự đồng thuận rất lớn trong nhân dân, giữ vững được môi trường đầu tư (đây là yếu tố quan trọng trong việc Đà Nẵng xếp hạng cao 3 năm thứ nhì, 3 năm dẫn đầu cả nước về chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh PCI và Đà Nẵng dẫn đầu cả nước về thủ tục hành chính công theo đánh giá của Bộ Nội vụ công bố tháng 5 năm 2012).
Vì vậy, việc Thanh tra Chính phủ kết luận: “Đây là nguyên nhân cơ bản dẫn đến phát sinh nhiều sai phạm như: Không đủ căn cứ, cơ sở để xác định giá thu tiền sử dụng đất; việc phê duyệt và phê duyệt điều chỉnh quy hoạch chi tiết xây dựng tùy tiện; nhiều nhà đầu tư sau khi ký hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất, được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, đã không thực hiện đầu tư, tiếp tục chuyển nhượng cho nhà đầu tư khác thu chênh lệch số tiền rất lớn… làm thất thu ngân sách nhà nước, gây thiệt hại lớn về kinh tế” là không có cơ sở.
IV. Về Thanh tra Chính phủ kết luận gây thất thoát đối với 6 dự án:
Thanh tra Chính phủ thanh tra 46 dự án, trong đó có một số dự án, Thanh tra Chính phủ lấy giá đất của Hội đồng thẩm định giá đất thành phố làm căn cứ chính rồi so với giá đất mà UBND thành phố quyết định có sự chênh lệch, đồng thời không tính mật độ xây dựng khi xác định giá đất để kết luận gây thất thoát là không có cơ sở.
Theo quy định, việc phê duyệt giá đất để thu tiền sử dụng đất thuộc thẩm quyền của UBND thành phố. Hội đồng thẩm định giá đất thành phố do UBND thành phố thành lập gồm đại diện Sở Tài chính, Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Xây dựng, Cục thuế thành phố, Văn phòng UBND thành phố chỉ là bộ phận tham mưu, đề xuất cho lãnh đạo UBND thành phố trong việc xem xét và quyết định giá đất.
Chính vì điều này nên việc đồng ý giảm, tăng hoặc giữ nguyên giá đất theo đề nghị Hội đồng Thẩm định giá đất thành phố là việc làm bình thường và đúng thẩm quyền của UBND thành phố.
Giá đất cụ thể được UBND thành phố xác định phù hợp với từng vị trí, địa điểm quy hoạch, điều kiện cơ sở hạ tầng, tính các hệ số theo quy định như: hệ số che khuất, hệ số ngã ba, ngã tư, hệ số ba mặt tiền trở lên,…; phân vệt chiều sâu lô đất, giá đất thị trường ở vị trí đó tại thời điểm và các lô đất đều được đưa ra đấu giá công khai. Việc xác định giá các lô đất lớn phải tính đến mật độ xây dựng thường từ 60% đến 70% so với diện tích khu đất. Thực tế cho thấy có những lô có chiều sâu hàng trăm mét, có diện tích từ vài hecta đến hàng chục hecta. Khi áp dụng phương pháp xác định giá đất theo Chính phủ quy định, Bộ Tài chính hướng dẫn thì giá đất có thể thấp hơn bảng giá do UBND thành phố quy định. Điều này là đương nhiên vì bảng giá do UBND thành phố quy định cho các lô đất nhỏ có diện tích khoảng 100m2, mật độ xây dựng 100%, có cơ sở hạ tầng đầy đủ.
Vấn đề này, Bộ Tài chính đã có ý kiến tại Điểm 1 và Điểm 3 Công văn số 11021/BTC-QLCS ngày 16/8/2012, cụ thể như sau:
- “Việc Hội đồng liên ngành thẩm định giá đất tỉnh, thành phố căn cứ vào bảng giá đất hằng năm và các phương pháp xác định giá theo quy định của pháp luật (Nghị định số 198/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004, Nghị định số 188/2004/NĐ-CP ngày 16/11/2004, Nghị định số 123/2007/NĐ-CP ngày 27/7/2007 của Chính phủ và các Thông tư hướng dẫn) thực hiện xác định giá đất cụ thể tính thu tiền sử dụng đất, trình UBND cấp tỉnh quyết định là đúng quy định về thẩm quyền quyết định giá đất tính thu tiền sử dụng đất.”.
- “Mật độ xây dựng theo quy hoạch xây dựng chi tiết đã được duyệt chỉ là một trong các căn cứ để xác định giá đất tính thu tiền sử dụng đất”.
Riêng về vấn đề này, Ủy ban kiểm tra Trung ương cũng đã có kết luận hết sức cụ thể tại Mục 4 Kết luận số 94 ngày 25 tháng 4 năm 2007 của Ủy ban Kiểm tra Trung ương Đảng:
“Việc bán khu đất 18.000m2 cuối tuyến đường Phạm Văn Đồng, phường Phước Mỹ, quận Sơn Trà, khu Thương xá Vĩnh Trung, khu đất số 8 Phan Chu Trinh, khu đất tứ giác Phạm Hồng Thái – Nguyễn Chí Thanh – Nguyễn Thái Học – Yên Báy, khu đất bán cho ông Nguyễn Hữu Sinh, bán cho ông Nguyễn Hữu Bình, cho Công ty TNHH Đức Mạnh, bán cho Công ty TNHH Cafe Trung Nguyên, Công ty An Cư Đông Á. Qua xem xét Ủy ban Kiểm tra Trung ương Đảng nhận thấy việc bán các khu đất trên là có chủ trương của tập thể UBND thành phố Đà Nẵng thực hiện theo mục đích thương mại du lịch, không phải giá nhà ở, mật độ xây dựng nhà cao tầng từ 50% – 60% diện tích khu đất. Đất còn lại phục vụ công cộng. Vì vậy, không thể so sánh giữa giá đất làm dịch vụ theo đúng quy hoạch của thành phố với giá đất bán nền hoặc giá đất ở mặt tiền các đường phố chính.”
* Cụ thể ở từng dự án:
1. Dự án của Công ty Phúc Thiên Long:
Trên cơ sở đề xuất của Hội đồng thẩm định giá đất thành phố, UBND thành phố đã phê duyệt với giá khởi điểm đấu giá lô đất là 2.570.000đồng/m2.
Sau khi công khai đấu giá theo đúng quy định của pháp luật nhưng hết thời hạn nêu trên vẫn không có tổ chức, cá nhân nào tham gia đấu giá và chỉ có Công ty Phúc Thiên Long xin nhận quyền sử dụng đất. Lãnh đạo UBND thành phố thống nhất chủ trương giao đất cho Công ty Phúc Thiên Long là phù hợp với quy định tại Điểm d Khoản 5 Điều 2 Nghị định số 17/2006/NĐ-CP ngày 27/01/2006 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều Nghị định số 181/2004 hướng dẫn thi hành Luật Đất đai.
Về đơn giá giao quyền sử dụng đất đối với Công ty Phúc Thiên Long, UBND thành phố thống nhất phê duyệt giá đất giao quyền sử dụng đất theo đúng đề xuất của Hội đồng thẩm định giá đất thành phố với đơn giá là 3.030.000đồng/m2 (cao hơn đơn giá phê duyệt để đấu giá là 1,2 lần). Việc phê duyệt đơn giá đất 3.030.000đồng/m2là đúng thẩm quyền của UBND thành phố, phù hợp với giá thị trường tại thời điểm.
Về việc không xác định lại giá đất và cho phép cho Công ty Phúc Thiên Long gia hạn nộp tiền sử dụng đất là vì:
- Sau khi ký hợp đồng chuyển quyền sử dụng đất cho Công ty Phúc Thiên Long, tình hình bất động sản cả nước nói chung và thành phố Đà Nẵng giảm sút và đóng băng, đồng thời các ngân hàng đồng loạt không cho vay vốn để đầu tư vào lĩnh vực bất động sản, do đó vấn đề tài chính của các doanh nghiệp gặp nhiều khó khăn.
- Khu đất này có nguồn gốc là đất quốc phòng nên quá trình làm thủ tục chuyển từ đất quốc phòng sang đất phát triển kinh tế xã hội có kéo dài, đồng thời hệ thống hạ tầng kỹ thuật tại khu vực chưa được đầu tư đồng bộ vì vướng đất quốc phòng dẫn đến Thành phố chưa thể bàn giao toàn bộ mặt bằng dự án cho chủ đầu tư để triển khai dự án.
- Từ tháng 12/2007 đến tháng 9/2009 (từ thời điểm quyết định giá đất đến thời điểm Công ty nộp đủ tiền sử dụng đất), Bảng giá đất năm 2008 và 2009 ở thành phố Đà Nẵng không thay đổi; Thị trường bất động sản giảm sút và đóng băng, lạm phát kéo dài. Thời điểm này bão số 6 vừa đổ bộ vào thành phố Đà Nẵng đã tàn phá nhiều nhà cửa, công trình khu vực ven biển đã gây nên tâm lý e ngại đầu tư vào khu vực ven biển. Vì vậy giá đất khu vực ven biển thời gian này giảm sút. Mặt khác, khu đất này gần sân bay Nước Mặn, nhiều người e ngại chất thải dioxin trước đây trong sân bay còn tồn đọng, ảnh hưởng đến sức khỏe; liền kề khu đất này là vệt biệt thự dọc tường rào sân bay Nước Mặn đã giảm giá nhiều lần, thường xuyên quảng bá trên các phương tiện thông tin đại chúng nhưng trong nhiều năm liền không có khách hàng liên hệ để nhận quyền sử dụng đất.
Nếu tính theo giá chuyển quyền sử dụng đất trên thị trường tại thời điểm năm 2009 (áp dụng Bảng giá đất năm 2009 do UBND thành phố ban hành) thì đơn giá bình quân toàn khu đất là 2.691.319 đồng/m2. Như vậy, giá giao quyền sử dụng đất cho Công ty Phúc Thiên Long cao hơn đơn giá tính theo thị trường tại thời điểm là 338.681đ/m2 (3.030.000đồng/m2 - 2.691.319 đồng/m2) nằm trong khung giá đất của Chính phủ quy định.
* Về việc chuyển nhượng giữa các tổ chức, cá nhân:
Khoản 2 Điều 3 Nghị định số 188/2004/NĐ-CP ngày 16/11/2004 của Chính phủ về phương pháp xác định giá đất và khung giá các loại đất quy định:
“Giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất thực tế trên thị trường trong điều kiện bình thường là số tiền VND tính trên một đơn vị diện tích đất được hình thành từ kết quả của những giao dịch thực tế mang tính phổ biến giữa người cần chuyển nhượng và người muốn được chuyển nhượng không bị ảnh hưởng bởi các yếu tố như tăng giá do đầu cơ, do thay đổi quy hoạch, chuyển nhượng trong tình trạng bị ép buộc, quan hệ huyết thống.”
UBND thành phố khẳng định đơn giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất của các cá nhân, tổ chức đối với khu đất này không phải giá thị trường trong điều kiện bình thường, vì:
- Sau khi Công ty TNHH Phúc Thiên Long được phép chuyển đổi tên sang ông Nguyễn Hữu Bình. Sau khi hoàn thành nghĩa vụ tài chính và được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng, ông Nguyễn Hữu Bình chuyển nhượng lại cho Công ty ATS (do bà Nguyễn Thị Thoa làm Giám đốc). Bà Thoa và ông Bình là hai chị em ruột (có quan hệ huyết thống).
- Giao dịch này không mang tính phổ biến, mà trên thực tế đã chứng minh cho thấy việc tăng giá đất chuyển nhượng quyền sử dụng đất của các cá nhân trên nhằm mục đích nâng khống giá trị chuyển quyền sử dụng đất lên quá cao để được vay ngân hàng với số tiền lớn (Đây là thực trạng dẫn đến nợ xấu trong ngân hàng như hiện nay).
- Ngoài mục đích nâng giá đất ảo nêu trên thì việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất giữa các cá nhân, tổ chức là quan hệ dân sự giữa các bên, được cơ quan Công chứng chứng thực hợp đồng, sang tên trước bạ theo quy định của pháp luật. Vấn đề này không thuộc quyền hạn và trách nhiệm của UBND thành phố.
Như vậy, việc Thanh tra Chính phủ kết luận: “Khu đất chuyển nhượng cho Công ty Phúc Thiên Long để xây dựng khu dịch vụ thương mại du lịch, đã được UBND thành phố xác định giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất năm 2007, qua 4 lần gia hạn nộp tiền, đến tháng 9-2009 Công ty mới nộp tiền sử dụng đất nhưng thành phố không xác định lại giá (gây thất thu 120.172 triệu đồng), sau đó nhà đầu tư đã chuyển nhượng ngay cho đối tác khác thu lợi 498.442,206 triệu đồng” là không có cơ sở.
2. Khu đất phía Nam cuối đường Phạm Văn Đồng giao cho ông Hoàng Hải và bà Trung Thị Lâm Ngọc (21.000m2):
* Thanh tra Chính phủ có ý kiến:
“Khu đất phía Nam cuối đường Phạm Văn Đồng. Năm 2006, UBND thành phố chuyển nhượng cho ông Hoàng Hải và bà Trung Thị Lâm Ngọc, với tổng giá trị hợp đồng là 84 tỉ đồng. Đến năm 2008, ông Hải và bà Ngọc không triển khai thực hiện dự án, đã ủy quyền cho ông Phan Văn Anh Vũ chuyển nhượng cho ông Phạm Đăng Quan với giá chuyển nhượng là 581,526 tỉ đồng (thu chênh lệch 495,374 tỉ đồng). Năm 2009, ông Phạm Đăng Quan lại tiếp tục chuyển nhượng cho Công ty Cổ phần Đầu tư địa ốc ô tô Phương Trang với giá là 585 tỉ đồng. Hiện trạng khu đất vẫn bỏ trống, chưa được đầu tư.”
* Về nội dung này, UBND thành phố có ý kiến:
- Ông Phan Văn Anh Vũ là người đứng ra chuyển nhượng quyền sử dụng đất cho ông Hải, bà Ngọc theo hợp đồng ủy quyền; không phải là người nhận chuyển nhượng đất của ông Hải, bà Ngọc.
- Ông Phạm Đăng Quan là Tổng Giám đốc Công ty cổ phần đầu tư địa ốc ô tô Phương Trang. Như vậy, giữa Công ty này với cá nhân ông Quan là một. Điều này cho thấy đơn giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất giữa tổ chức và cá nhân này không phải giá thị trường trong điều kiện bình thường;
- Việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất giữa các cá nhân, tổ chức nêu trên là quan hệ dân sự giữa các bên, được Cơ quan công chứng chứng thực hợp đồng, trước bạ sang tên theo quy định của pháp luật. Vấn đề này không thuộc quyền hạn và trách nhiệm của UBND thành phố.
Tuy nhiên, qua thực tế thị trường bất động sản trên địa bàn thành phố đã xảy ra nhiều trường hợp các tổ chức, cá nhân nâng khống giá trị chuyển quyền sử dụng đất lên quá cao nhằm mục đích để vay ngân hàng với số tiền lớn nhưng thực tế trên thị trường không phải giá trị như vậy mà thấp hơn nhiều. Thực tế đã diễn ra nợ xấu trong ngân hàng như hiện nay.
3. Khu A2, A3, đầu tuyến Sơn Trà – Điện Ngọc:
* Về việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất của các cá nhân tạo ra sự chênh lệch lớn. Về vấn đề này, UBND thành phố có ý kiến.
Khoản 2 Điều 3 Nghị định số 88/2004/NĐ-CP ngày 16/11/2004 của Chính phủ về phương pháp xác định giá đất và khung giá các loại đất quy định:
“Giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất thực tế trên thị trường trong điều kiện bình thường là số tiền VND tính trên một đơn vị diện tích đất được hình thành từ kết quả của những giao dịch thực tế mang tính phổ biến giữa người cần chuyển nhượng và người muốn được chuyển nhượng không bị ảnh hưởng bởi các yếu tố như tăng giá do đầu cơ, do thay đổi quy hoạch, chuyển nhượng trong tình trạng bị ép buộc, quan hệ huyết thống.”
UBND thành phố khẳng định đơn giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất của các cá nhân đối với khu đất này không phải giá thị trường trong điều kiện bình thường, vì:
Sau khi hoàn thành nghĩa vụ tài chính bà Phạm Thị Đông chuyển cho bà Trương Thị Chi, bà Lê Thúy Hương (Khu đất có ký hiệu A3). Bà Đông với 02 người này có quan hệ bà con trong gia đình, làm ăn với nhau, ….
Đối với khu đất có ký hiệu A2 giao quyền sử dụng cho bà Phạm Thị Đông, được UBND quận Sơn Trà cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số AP986789 ngày 04/11/2009. Sau đó, bà Đông chuyển quyền cho bà Nguyễn Thị Xuân và được Cơ quan công chứng chứng thực hợp đồng theo quy định.
Đối với khu đất có ý hiệu A3, sau khi được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, bà Trương Thị Chi, bà Lê Thúy Hương chuyển nhượng cho ông Trương Đình Trung. Tiếp đó, ông Trương Đình Trung chuyển nhượng cho Công ty cổ phần bất động sản Phương Trang (ông Trung là Phó Giám đốc của Công ty cổ phần bất động sản Phương Trang). Ông Trung và Công ty cổ phần bất động sản Phương Trang có quan hệ, cùng chung quyền lợi nên đã nâng khống giá trị khu đất nhằm mục đích để vay ngân hàng với số tiền lớn nhưng thực tế trên thị trường không phải giá trị như vậy mà thấp hơn nhiều. Thực tế hiện nay đã diễn ra nợ xấu trong ngân hàng. Như vậy giá chuyển quyền sử dụng khu đất này không phải giá thị trường trong điều kiện bình thường theo quy định.
Ngoài những mục đích nâng giá đất ảo nêu trên, thì việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất giữa các cá nhân, tổ chức là quan hệ dân sự giữa các bên, được cơ quan Công chứng chứng thực hợp đồng theo quy định của pháp luật. Vấn đề này không thuộc quyền hạn và trách nhiệm của UBND thành phố.
4. Khu đất giao cho Công ty Tân Cường Thành:
* Thanh tra Chính phủ kết luận:
”Khu đất chuyển đổi mục đích sử dụng đất của Công ty Tân Cường Thành tính giá thấp hơn giá thành phố quy định là 67.323,064 triệu đồng” là không có cơ sở, bởi vì:
Xét khu đất này ở khu vực gần đồi núi Phước Tường, cơ sở hạ tầng chưa đầu tư, đường Hoàng Văn Thái chưa được đầu tư nâng cấp mở rộng, khu dân cư nông thôn thưa thớt, gần khu vực khai thác đất, đá, gần bãi rác Khánh Sơn nên môi trường bị ảnh hưởng, UBND thành phố đã phê duyệt đơn giá đất sản xuất kinh doanh là 410.000 đồng/m2. Sau khi Công ty Tân Cường Thành đề nghị chuyển mục đích sử dụng đất từ đất sản xuất kinh doanh sang đất ở nông thôn, Hội đồng Thẩm định giá đất thành phố đề xuất giá chuyển mục đích sử dụng đất của khu đất này là 175.800 đồng/m2. UBND thành phố quyết định theo đúng đề xuất nêu trên của Hội đồng thẩm định giá đất.
Theo đó giá đất ở nông thôn giao quyền sử dụng đất cho Công ty Tân Cường Thành là 585.800 đồng/m2 (410.000 đ/m2 +175.800 đồng/m2) là đúng thẩm quyền và phù hợp với giá thị trường tại thời điểm, có xét đến yếu tố chuyển mục đích sử dụng đất trong điều kiện Công ty này phải tự bỏ kinh phí di dời cơ sở sản xuất theo hiện trạng (Thành phố không đền bù nhà xưởng, vật kiến trúc, hỗ trợ di dời trang thiết bị, đầu tư hạ tầng, san lấp mặt bằng…) theo chủ trương của UBND thành phố tại Công văn số 4865/VP-QLĐTh ngày 25/11/2010. Đơn giá này nằm trong khung giá đất của Chính phủ quy định.
5. Hai khu đất ký hiệu A4, A5 khu đầu tuyến Sơn Trà – Điện Ngọc giao cho Công ty Phú Mỹ:
* Thanh tra Chính phủ kết luận: “Khu đất A4, A5 (khu dân cư đầu tuyến Sơn Trà-Điện Ngọc). Năm 2007 chuyển nhượng cho Công ty cổ phần xây dựng thương mại Phú Mỹ để xây dựng chung cư, căn hộ cao cấp, văn phòng cho thuê và khách sạn du lịch, lãnh đạo UBND thành phố và Hội đồng không xác định theo giá đất ở mà giữ nguyên giá theo giá đất SXKD (bằng 0,7 giá đất ở) gây thất thu cho ngân sách. Đến năm 2010, Công ty cổ phần xây dựng thương mại Phú Mỹ chuyển nhượng cho Công ty bất động sản Phương Trang với số tiền là 285.645.920.000 đồng. Chênh lệch so với giá của thành phố xác định năm 2007 là 22.680.432.000 đồng” là không có cơ sở, bởi vì:
Hội đồng thẩm định giá đất thành phố đề xuất mức giá khởi điểm để đấu giá đất theo mục đích SXKD phi nông nghiệp là 2.570.000 đồng/m2 và được UBND thành phố quyết định theo đúng đơn giá nêu trên.
Sau khi đăng báo công khai đấu giá theo quy định của pháp luật nhưng hết thời hạn quy định vẫn không có tổ chức, cá nhân nào tham gia đấu giá và chỉ có Công ty cổ phần xây dựng thương mại Phú Mỹ có đơn xin nhận quyền sử dụng đất và được UBND thành phố thống nhất giao quyền sử dụng 02 khu đất A4, A5 với đơn giá sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp 2.570.000 đồng/m2.
Sau khi Công ty này nộp toàn bộ tiền sử dụng 02 khu đất và được UBND thành phố cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Theo Giấy chứng nhận đã cấp cho Công ty Phú Mỹ (số AK280458 và AK280459) thì mục đích sử dụng các khu đất này là đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp.
Như vậy, UBND thành phố thu tiền sử dụng đất đối với Công ty Phú Mỹ là đất sản xuất kinh doanh, không phải là đất ở như ý kiến của Thanh tra Chính phủ.
6. Dự án Khu đô thị và sân Golf Đa Phước:
* Thanh tra Chính phủ kết luận: “Khu đất 29 ha thuộc dự án Sân golf Đa Phước giao cho Công ty CP 79 thấp hơn giá thành phố quy định làm lợi cho Công ty CP 79 là 570.826,323 trđ.” là không có cơ sở, bởi vì:
Ngày 16/11/2006, Công ty TNHH Daewon Cantavil và UBND thành phố Đà Nẵng ký Thỏa thuận nguyên tắc đầu tư dự án Khu đô thị phức hợp sân golf Đa Phước, cụ thể trên cơ sở giá thu tiền mặt nước được thống nhất trước đây là 300.000 đồng/m2 và đơn giá thu tiền thuê đất 0,1USD/m2/năm. Trong Thỏa thuận nguyên tắc này giao quyền sử dụng đất cho một Công ty Việt Nam liên doanh với Công ty Daewon với diện tích là khoảng 29ha với đơn giá là 300.000 đồng/m2.
Dự án này Nhà nước giao mặt nước cho chủ đầu tư, chủ đầu tư phải bỏ ra 100% chi phí để làm kè, san lấp mặt bằng nên việc thành phố thu tiền sử dụng đất với giá 300.000 đồng/m2 là phù hợp với giá thị trường tại thời điểm.
Đơn giá 300.000đ/m2 mặt nước với điều kiện nhà đầu tư phải bàn giao cho Thành phố khoảng 25 ha đã hoàn chỉnh cơ sở hạ tầng thuộc dự án Khu đô thị Đa Phước để Thành phố xây dựng khu vực công ích công cộng với chi phí phải bỏ ra khoảng 05 triệu USD. Theo giá đất hiện hành của thành phố thì giá trị của khu đất 25ha này là 988 tỉ đồng.
Như vậy, đối với khu đất 29ha, ngoài đơn giá giao mặt nước là 300.000đ/m2 thì giá trị thu được đối với 25ha nêu trên được phân bổ cho khu 29ha, theo đó tiền sử dụng đất 01m2 là 3.407.000đ/m2 (988 tỷ/29ha).
UBND thành phố khẳng định giá đất giao cho Công ty Daewon là giá mặt nước. Ngoài ra, việc thu tiền sử dụng đất thực tế cho 01m2 của khu đất 29ha là 3.707.000đ/m2 (3.407.000đ/m2 + 300.000đ/m2). Đây là đơn giá tiền sử dụng đất mà thực tế Thành phố được hưởng lợi với khu đất 29ha đã giao cho Công ty Daewon với đối tác là doanh nghiệp Việt Nam.
Thực tế thành phố thu và hưởng lợi được là 1.075 tỉ đồng (988 tỉ đồng + 87 tỉ đồng), cụ thể: 988 tỉ là số tiền hưởng lợi từ 25ha và 87 tỉ là tiền thu mặt nước của 29ha.
V. Vấn đề giảm 10% tiền sử dụng đất khi nộp đủ tiền sử dụng đất trong vòng 60 ngày kể từ ngày ký hợp đồng:
UBND thành phố xem việc giảm 10% là hình thức hỗ trợ, khuyến khích các hộ dân giải tỏa nộp tiền vào ngân sách và hỗ trợ lãi vay cho các nhà đầu tư khi chuyển quyền sử dụng đất. Mặt khác, việc giảm 10% tiền sử dụng đất sẽ huy động nhanh nguồn kinh phí vào ngân sách để tái đầu tư phát triển thay vì ngân sách Thành phố phải đi vay với mức lãi suất bình quân thấp nhất là 12%/năm. Điều này phù hợp với khoản 2, Điều 14, Nghị định số 38/2000/NĐ-CP ngày 23 tháng 8 năm 2000 của Chính phủ về thu tiền sử dụng đất “Người sử dụng đất nộp đủ tiền sử dụng đất một lần theo thông báo của cơ quan thuế thì được giảm 20% số tiền sử dụng đất phải nộp” và vận dụng khoản 2, Điều 9, Nghị định số 61/CP ngày 05 tháng 7 năm 1994 về mua bán và kinh doanh nhà ở:“… Nếu trả hết một lần ngay khi ký hợp đồng thì được giảm 10%….”; phù hợp với Quyết định số 13/2006/QĐ-TTg ngày 16/1/2006 của Thủ tướng Chính phủ về một số cơ chế tài chính ngân sách ưu đãi đối với thành phố Đà Nẵng và Thông tư số 34/2006/TT-BTC ngày 19/4/2006 của Bộ Tài chính.
Vì vậy, thẩm quyền quyết định là của UBND thành phố. Thành phố cân nhắc, thấy có hiệu quả thiết thực mới quyết định. Đây là khoản thu mà ngân sách địa phương được hưởng 100%, không phân chia tỷ lệ với ngân sách Trung ương và nguồn thu này chỉ được dùng để chi đầu tư phát triển. Vì vậy, theo Luật ngân sách thì địa phương có quyền quyết định giảm 10% tiền sử dụng đất, UBND thành phố khẳng định việc thực hiện chính sách này là một trong những vận dụng linh hoạt, sáng tạo của Thành phố mang lại hiệu quả thiết thực, nguồn thu ngân sách tăng lên hằng năm.
Tính đến tháng 01/2013 người dân và doanh nghiệp còn nợ tiền sử dụng đất với Thành phố khoảng 04 nghìn tỉ đồng.
Nếu tính lãi suất của việc người sử dụng đất dây dưa không nộp tiền và yếu tố trượt giá với việc thu được tiền ngay thì mới thấy hiệu quả thế nào (?!). Năm 2011 do khó khăn chung của nền kinh tế nên Thành phố không thu được nợ tiền sử dụng đất; năm 2012 vẫn không thu được do Chính phủ có Nghị quyết 13/NQ-CP; năm 2013 Chính phủ cũng tiếp tục cho giãn nợ theo Nghị quyết 02/NQ-CP và khả năng năm 2014 cũng không dễ thu được số nợ tiền sử dụng đất này. Nếu tính lãi suất 12%/năm thì trong 04 năm đó lãi suất là 48%. Từ đó cho thấy Thành phố giảm 10% thấp hơn rất nhiều so với lãi suất 04 năm nêu trên.
Kết quả thu tiền sử dụng đất trong 10 năm qua (2002-2011) là 24.617,61 tỉ đồng, để đưa vào cân đối chi XDCB, chiếm tỷ lệ 73,81%/ tổng nguồn vốn chi XDCB (33.353,79 tỉ đồng).
Tóm lại, khi xác định giá để giao quyền sử dụng đất, Thành phố đã căn cứ vào Bảng giá đất do UBND thành phố ban hành hằng năm, có tính các hệ số theo quy định như: hệ số phân vệt chiều sâu lô đất, hệ số che khuất, mật độ xây dựng, hệ số đối với khu đất có vị trí thuận lợi, hệ số thị trường… theo đúng phương pháp xác định giá đất do Chính phủ quy định tại Nghị định số 188/2004/NĐ-CP ngày 16/11/2004 về phương pháp xác định giá đất và khung giá các loại đất, hướng dẫn của Bộ Tài chính tại Thông tư số 145/2007/TT-BTC ngày 06/12/2007 hướng dẫn thực hiện Nghị định số 188/2004/NĐ-CP ngày 16/11/2004 của Chính phủ. Đơn giá UBND thành phố quyết định cụ thể đối với từng khu đất nằm trong khung giá đất và cao hơn nhiều lần so với giá tối thiểu do Chính phủ quy định.
Các cá nhân, tổ chức chuyển nhượng quyền sử dụng đất với nhau này là một (là anh em ruột thịt, hoặc là người của công ty và công ty)…. Ví dụ giá trị thực của khu đất là 100 tỉ đồng thì họ chỉ vay được 60 tỉ đồng (60%), nhưng khi làm hợp đồng chuyển nhượng thì họ nâng khống giá trị lên 600 tỉ đồng để vay ngân hàng được 360 tỉ đồng nhằm đầu tư vào dự án khác. Trường hợp Công ty TNHH Phúc Thiên Long mà trong kết luận Thanh tra Chính phủ nêu là một ví dụ. Thực ra hai chị em ruột chuyển nhượng cho nhau theo cách này. Vì thế không thể mang giá trị khống đó so với giá trị mà UBND thành phố phê duyệt có chênh lệch để quy kết thất thoát.
Từ phân tích nêu trên, UBND thành phố khẳng định:
1. Việc giảm 10% tiền sử dụng đất là chủ trương của thành phố có vận dụng quy định của pháp luật, mang lại hiệu quả thiết thực, nguồn thu ngân sách Thành phố tăng lên hằng năm, đồng thời hạn chế yếu tố trượt giá làm tăng suất đầu tư, có lợi cho ngân sách khi đầu tư cho phát triển kinh tế – xã hội, đặc biệt là các công trình kết cấu hạ tầng kỹ thuật đô thị, an sinh xã hội, quốc phòng-an ninh… Mặt khác, UBND thành phố xem việc giảm 10% là hình thức hỗ trợ, khuyến khích cho nhân dân vùng giải tỏa nộp tiền sử dụng đất vào ngân sách Thành phố và hỗ trợ lãi vay cho các nhà đầu tư khi nhận quyền sử dụng đất.
2. Việc xác định, quyết định giá giao quyền sử dụng đất được bàn bạc tập thể Lãnh đạo UBND thành phố là đúng thẩm quyền, có căn cứ theo quy định của Chính phủ, hướng dẫn của Bộ Tài chính, phù hợp với giá thị trường tại thời điểm.
Vì vậy, Thanh tra Chính phủ kết luận gây thất thu ngân sách 3.434.254.712.950 đồng là không có cơ sở, thiếu tính thuyết phục.
Kết luận này làm ảnh hưởng rất lớn đến phong trào cách mạng của Thành phố và quá trình thực hiện Nghị quyết số 33-NQ/TW ngày 16/10/2003 của Bộ Chính trị về xây dựng và phát triển thành phố Đà Nẵng trong thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.
Trong hơn 16 năm qua, với sự nỗ lực, cố gắng của Đảng bộ, Chính quyền và nhân dân Thành phố và sự hỗ trợ giúp đỡ của Trung ương, Đà Nẵng đã có những thay đổi toàn diện về bộ mặt đô thị, đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân được cải thiện và nâng cao, an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội được giữ vững. Thành phố đã tập trung thực hiện hiệu quả các chương trình mang tính nhân văn như Chương trình “thành phố 5 không” với mục tiêu “Không có hộ đặc biệt nghèo, không có học sinh bỏ học, không có người lang thang xin ăn, không có người nghiện ma túy trong cộng đồng, không có giết người để cướp của”; Chương trình “thành phố 3 có” với các mục tiêu “có nhà ở, có việc làm và nếp sống văn minh đô thị”, xây dựng thành phố môi trường…. Đấy là những tiền đề để Thành phố tiếp tục xây dựng thành trung tâm phát triển, là một trong những Thành phố đầu tàu trong công cuộc công nghiệp hoá, hiện đại hoá, tham gia tích cực trong hội nhập kinh tế quốc tế của miền Trung. Cái quý nhất là Đà Nẵng đã tạo được sự đồng thuận cao của mọi tầng lớp nhân dân trong xã hội trong việc thực hiện các chủ trương của Thành phố.
Lâu nay Đà Nẵng cũng được Trung ương đánh giá là nơi có phong trào tốt, có những cách làm mới, hiệu quả. Thanh tra là để chỉ ra những khiếm khuyết trong quá trình lãnh đạo nhằm rút kinh nghiệm để làm tốt hơn chứ không phải quy kết thiếu tính thuyết phục, làm ảnh hưởng đến phong trào cách mạng của Thành phố.
Theo chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ tại Công văn số 1930/VPCP_VI ngày 19/11/2012 thì hiện nay, UBND thành phố đang làm việc với Đoàn Công tác của Bộ Công an và đã chủ động có Công văn số 475/UBND-NCPC ngày 16/01/2013 đề nghị Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư sớm sắp xếp thời gian vào làm việc với Thành phố để xác minh làm rõ theo chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ.
Trên đây là nội dung phản hồi của UBND thành phố Đà Nẵng đối với kết luận thanh tra Chính phủ tại Thông báo số 160/TB-TTCP ngày 17/01/2013./.
Theo báo LĐ
Đăng ký:
Bài đăng (Atom)