Thứ Năm, 24 tháng 1, 2013
HIẾN PHÁP TQ - Từ điều 56 - hết
Điều 56. Nghĩa vụ nộp thuế
Công dân nước Cộng hoà nhân dân Trung Hoa có nghĩa
vụ nộp thuế theo quy định của pháp luật.
CHƯƠNG 3
CƠ QUAN NHÀ NƯỚC
PHẦN THỨ NHẤT
ĐẠI HỘI ĐẠI BIỂU NHÂN DÂN TOÀN QUỐC
Điều 57. Tổ chức của Đại hội Đại biểu nhân dân toàn
quốc và cơ quan thường trực
Đại hội Đại biểu nhân dân toàn quốc nước Cộng hoà nhân
dân Trung Hoa là cơ quan quyền lực cao nhất. Cơ quan thường
trực là Uỷ ban thường vụ Đại hội Đại biểu nhân dân toàn quốc.
Điều 58. Chủ thể thực hiện quyền lập pháp của nhà
nước
Đại hội Đại biểu nhân dân toàn quốc và Uỷ ban thường
vụ Đại hội Đại biểu nhân dân toàn quốc thực hiện quyền lập
pháp.
Điều 59. Tổ chức và bầu cử Đại hội đại biểu nhân dân
toàn quốc
Đại hội Đại biểu nhân dân toàn quốc là tổ chức trong đó
các đại biểu được lựa chọn từ các tỉnh, khu tự trị, thành phố
trực thuộc và quân đội. Tất cả các dân tộc thiểu số đều có tỷ lệ
đại biểu nhất định.
Bầu cử Đại hội Đại biểu nhân dân toàn quốc do Uỷ ban
thường vụ Đại hội Đại biểu nhân dân toàn quốc chủ trì.
Tỷ lệ đại biểu Đại hội Đại biểu nhân dân toàn quốc và
phương án tăng thêm số đại biểu do pháp luật quy định.
Điều 60. Nhiệmkỳ của Đại hội Đại biểu nhân dân toàn
quốc
Đại hội Đại biểu nhân dân toàn quốc có nhiệm kỳ 5 năm.
Trước khi Đại hội Đại biểu nhân dân toàn quốc kết thúc
nhiệm kỳ 2 tháng, Uỷ ban thường vụ Đại hội Đại biểu nhân dân
toàn quốc phải hoàn thành danh sách đại biểu ứng cử của Đại
hội Đại biểu nhân dân toàn quốc khoá sau. Trường hợp bất
thường, không thể tiến hành bầu cử, Uỷ ban thường vụ Đại hội
Đại biểu nhân dân toàn quốc lấy biểu quyết đạt 2/3 số đại biểu
thông qua, thì có thể kéo dài thời gian bầu cử hoặc kéo dài
nhiệm kỳ Đại hội Đại biểu nhân dân toàn quốc. Trong thời gian
đặc biệt nếu kết thúc sau 1 năm, phải hoàn thành việc bầu cử
Đại hội Đại biểu nhân dân toàn quốc khoá mới.
Điều 61. Chế độ hội nghị Đại hội đại biểu nhân dân
toàn quốc
Hội nghị Đại hội Đại biểu nhân dân toàn quốc mỗi năm
họp 1 lần, do Uỷ ban thường vụ Đại hội Đại biểu nhân dân toàn
quốc triệu tập. Nếu đại biểu Uỷ ban thường vụ Đại hội Đại biểu
nhân dân toàn quốc thấy cần thiết hoặc có 1/5 số đại biểu Đại
hội Đại biểu nhân dân toàn quốc kiến nghị, có thể triệu tập Đại
hội Đại biểu nhân dân toàn quốc lâm thời.
Điều 62. Chức năng quyền hạn của Đại hội Đại biểu
nhân dân toàn quốc
Đại hội Đại biểu nhân dân toàn quốc thực hiện các chức
năng quyền hạn sau:
(1) Sửa đổi hiến pháp;
(2) Giám sát thực thi hiến pháp;
(3) Ban hành và sửa đổi luật cơ bản như: Luật Hình sự,
Dân sự, Cơ quan nhà nước và các luật cơ bản khác;
(4) Bầu ra Chủ tịch, Phó Chủ tịch nước Cộng hoà nhân
dân Trung Hoa;
(5) Căn cứ vào sự giới thiệu của Chủ tịch nước quyết định
bầu ra Thủ tướng; căn cứ theo giới thiệu của Thủ tướng Quốc
vụ viện quyết định bầu ra Phó Thủ tướng Quốc vụ viện, Uỷ
TUYỂN TẬP HIẾN PHÁPMỘT SỐ NƯỚC TRÊN THẾ GIỚI
213
viên Quốc vụ viện và các Bộ trưởng, Chủ nhiệm các Uỷ ban,
Tổng Kiểm toán và Ban thư ký;
(6) Bầu ra Chủ tịch Uỷ ban quân sự Trung ương, căn cứ
theo giới thiệu của Chủ tịch Uỷ ban quân sự Trung ương quyết
định bầu ra các thành viên khác của Uỷ ban quân sự Trung
ương;
(7) Bầu ra Chánh án Toà án nhân dân tối cao;
(8) Bầu ra Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
(9) Thẩm tra và phê chuẩn báo cáo tình hình kinh tế Nhà
nước, kế hoạch phát triển xã hội và kế hoạch thi hành;
(10) Thẩm tra và phê chuẩn báo cáo dự toán của nhà nước
và tình hình chấp hành dự toán;
(11) Sửa đổi hoặc huỷ bỏ các quyết định không phù hợp
của Uỷ ban thường vụ Đại hội Đại biểu nhân dân toàn quốc;
(12) Phê chuẩn quy hoạch xây dựng Tỉnh, Khu tự trị và
Thành phố trực thuộc;
(13) Quyết định thành lập và quy định chế độ khác của
Khu hành chính đặc biệt;
(14) Quyết định vấn đề chiến tranh và hoà bình;
(15) Các chức năng quyền hạn khác của cơ quan quyền
lực nhà nước cao nhất.
Điều 63. Quyền bãi miễn của Đại hội Đại biểu nhân
dân toàn quốc
Đại hội Đại biểu nhân dân toàn quốc có quyền bãi miễn
các cán bộ sau đây:
(1) Chủ tịch, Phó Chủ tịch nước Cộng hoà nhân dân
Trung Hoa;
(2) Thủ tướng, Phó Thủ tướng, Uỷ viên Quốc vụ, các Bộ
trưởng, các Chủ nhiệm Uỷ ban, Tổng kiểm toán, Ban Thư ký
214
TUYỂN TẬP HIẾN PHÁPMỘT SỐ NƯỚC TRÊN THẾ GIỚI
Quốc vụ viện;
(3) Chủ tịch và các thành viên khác trong Uỷ ban quân sự
Trung ương;
(4) Chánh án Toà án nhân dân tối cao;
(5) Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao.
Điều 64. Sửa đổi Hiến pháp và thông qua pháp luật
Việc sửa đổi Hiến pháp do Uỷ ban thường vụ Đại hội đại
biểu nhân dân toàn quốc hoặc 1/5 đại biểu Đại hội Đại biểu
nhân dân toàn quốc trở lên, và do 2/3 tổng số đại biểu Đại hội
Đại biểu nhân dân toàn quốc trở lên biểu quyết thông qua.
Điều 65. Tổ chức và bầu cử Uỷ ban thường vụ Đại hội
Đại biểu nhân dân toàn quốc
Uỷ ban thường vụ Đại hội đại biểu nhân dân toàn quốc do
những đại biểu sau hợp thành: Uỷ viên trưởng; Một số Phó Uỷ
viên; Trưởng Ban Thư ký; Một số Uỷ viên.
Trong số thành viên của Uỷ ban thường vụ Đại hội Đại
biểu nhân dân có một số đại biểu là người dân tộc thiểu số theo
tỉ lệ nhất định.
Đại hội Đại biểu nhân dân toàn quốc có quyền bầu và bãi
miễn thành viên Uỷ ban thường vụ Đại hội Đại biểu nhân dân
toàn quốc.
Thành viên Uỷ ban thường vụ Đại hội Đại biểu nhân dân
toàn quốc không là người đảm nhiệm chức vụ cơ quan hành
chính nhà nước, cơ quan toà án và cơ quan kiểm sát.
Điều 66. Nhiệm kỳ của Uỷ ban thường vụ Đại hội Đại
biểu nhân dân toàn quốc
Uỷ ban thường vụ Đại hội Đại biểu nhân dân toàn quốc
có nhiệm kỳ trùng với Đại hội Đại biểu nhân dân toàn quốc.
Nhiệm kỳ đó kéo dài cho đến khi Đại hội Đại biểu nhân dân
toàn quốc khoá sau bầu ra Uỷ ban thường vụ khoá mới.
Chủ tịch, Phó Chủ tịch có thể giữ chức vụ liên tiếp nhưng
không quá hai nhiệm kỳ.
Điều 67. Chức năng, quyền hạn của Uỷ ban thường
vụ Đại hội Đại biểu nhân dân toàn quốc
Uỷ ban thường vụ Đại hội Đại biểu nhân dân toàn quốc
có những nhiệm vụ, quyền hạn sau:
(1) Giải thích Hiến pháp, giám sát thực thi Hiến pháp;
(2) Ban hành và sửa đổi các văn bản pháp luật mà các
văn bản này không do Đại hội Đại biểu nhân dân toàn quốc ban
hành và sửa đổi;
(3) Trong thời gian Đại hội Đại biểu nhân dân toàn quốc
không họp, có thể bổ sung hoặc sửa đổi các văn bản pháp luật
do Đại hội Đại biểu nhân dân toàn quốc ban hành, nhưng không
được mâu thuẫn với nguyên tắc cơ bản của những văn bản pháp
luật này;
(4) Giải thích pháp luật;
(5) Trong thời gian Đại hội Đại biểu nhân dân toàn quốc
không họp, có thể có phương án điều chỉnh bộ phận khi cần
thiết trong quá trình thi hành dự toán nhà nước, thẩm tra và phê
chuẩn kế hoạch phát triển kinh tế xã hội;
(6) Giám sát và đôn đốc công tác của Quốc vụ viện, Uỷ
ban quân sự Trung ương, Toà án nhân dân tối cao và Viện kiểm
sát nhân dân tối cao;
(7) Bãi bỏ các văn bản pháp quy hành chính, quyết định
và mệnh lệnh trái với Hiến pháp và pháp luật của Quốc vụ viện;
(8) Bãi bỏ các văn bản pháp quy và quyết định có tính
địa phương do cơ quan quyền lực nhà nước cấp tỉnh, khu tự trị,
thành phố trực thuộc trung ương ban hành trái với Hiến pháp,
pháp luật và văn bản pháp quy hành chính;
(9) Trong thời gian Đại hội Đại biểu nhân dân toàn quốc
không họp, theo đề nghị của Thủ tướng Quốc vụ viện quyết
định bầu ra các Bộ trưởng, Chủ nhiệm các Uỷ ban, Tổng kiểm
toán,Trưởng Ban thư ký;
(10) Trong thời gian Đại hội Đại biểu nhân dân toàn quốc
không họp, theo đề nghị của Chủ tịch Uỷ ban quân sự trung
ương, quyết định bầu các thành viên khác trong Uỷ ban quân
sự trung ương;
(11) Theo đề nghị của Chánh án Toà án nhân dân tối cao,
miễn nhiệm Phó Chánh án, Thẩm phán, Uỷ viên Uỷ ban thẩm
phán và Chánh án Toà án quân sự Trung ương;
(12) Theo đề nghị của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân
dân tối cao, miễn nhiệm Phó Viện trưởng Viện kiểm sát nhân
dân tối cao, Kiểm sát viên, Uỷ viên Uỷ ban kiểm sát và Viện
trưởng Viện kiểm sát quân sự Trung ương và phê chuẩn miễn
nhiệm Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân Tỉnh, Khu tự trị,
Thành phố trực thuộc;
(13) Miễn nhiệm Đại sứ đặc mệnh toàn quyền ở nước
ngoài;
(14) Quyết định phê chuẩn hay bãi bỏ các hiệp định quan
trọng và các điều ước mà Nhà nước tham gia ký kết với nước
ngoài;
(15) Quy định các chế độ hàm cấp của nhân viên ngoại
giao, quân nhân và chế độ hàm cấp chuyên môn khác;
(16) Quy định và quyết định trao tặng huân chương và
các tên gọi danh dự của nhà nước;
(17) Quyết định đặc xá;
(18) Trong thời gian Đại hội Đại biểu nhân dân toàn quốc
không họp, nếu xảy ra xâm lược vũ trang hoặc cần thiết phải
tham gia vào điều ước quốc tế để chống lại sự xâm lược trong
cộng đồng quốc tế, Uỷ ban thường vụ Đại hội Đại biểu nhân
dân toàn quốc có quyền quyết định tuyên bố tình trạng chiến
tranh;
(19) Quyết định tổng động viên toàn quốc hoặc động viên
cục bộ;
(20) Quyết định giới nghiêm toàn quốc hoặc các tỉnh, khu
tự trị, thành phố trực thuộc;
(21) Các quyền khác mà Đại hội Đại biểu nhân dân toàn
quốc trao cho.
Điều 68. Phân công công tác của Uỷ ban thường vụ
Đại hội đại biểu nhân dân toàn quốc
Chủ tịch Uỷ ban thường vụ Đại hội Đại biểu nhân dân
toàn quốc làm công tác chủ trì Uỷ ban thường vụ Đại hội Đại
biểu nhân dân toàn quốc, triệu tập hội nghị Uỷ ban thường vụ
Đại hội Đại biểu nhân dân toàn quốc. Phó Chủ tịch và Trưởng
Ban thư ký giúp việc cho Chủ tịch.
Chủ tịch, Phó Chủ tịch, Trưởng Ban thư ký tổ chức thành
Uỷ ban Hội nghị, xử lý công việc thường ngày quan trọng của
Uỷ ban thường vụ Đại hội đại biểu nhân dân toàn quốc.
Điều 69. Quan hệ giữa Đại hội Đại biểu nhân dân toàn
quốc với Uỷ ban thường vụ Đại hội Đại biểu nhân dân toàn
quốc
Uỷ ban thường vụ Đại hội Đại biểu nhân dân toàn quốc
chịu trách nhiệm và báo cáo công tác trước Đại hội Đại biểu
nhân dân toàn quốc.
Điều 70. Uỷ ban chuyên môn và cơ quan chức năng
của Đại hội Đại biểu nhân dân toàn quốc
Đại hội Đại biểu nhân dân toàn quốc thành lập các Uỷ
ban chuyên môn như Uỷ ban dân tộc, Uỷ ban pháp luật, Uỷ ban
kinh tế tài chính, Uỷ ban y tế, văn hoá, khoa học, giáo dục, Uỷ
ban đối ngoại, Uỷ ban Hoa kiều và các Uỷ ban cần thiết khác.
Trong thời gian Đại hội Đại biểu nhân dân toàn quốc không
họp, các Uỷ ban chuyên trách chịu sự lãnh đạo của Uỷ ban
thường vụ Đại hội Đại biểu nhân dân toàn quốc.
Các Uỷ ban chuyên trách dưới sự lãnh đạo của Đại hội
Đại biểu nhân dân và Uỷ ban thường vụ Đại hội Đại biểu nhân
dân nghiên cứu, xem xét và sắp xếp các đề án có liên quan.
Điều 71. Uỷ ban điều tra các vấn đề quan trọng
Đại hội Đại biểu nhân dân toàn quốc và Uỷ ban thường vụ
Đại hội Đại biểu nhân dân toàn quốc nếu thấy cần thiết, có thể
thành lập Uỷ ban điều tra đối với các vấn đề đặc biệt và căn cứ
vào báo cáo của Uỷ ban điều tra, để ra các quyết định tương ứng.
Uỷ ban điều tra khi tiến hành điều tra, tất cả các cơ quan
nhà nước, đoàn thể xã hội và công dân có liên quan đều có
nghĩa vụ cung cấp tài liệu cần thiết khi cơ quan này yêu cầu.
Điều 72. Quyền trình đề án
Đại biểu Đại hội Đại biểu nhân dân toàn quốc và thành
viên của Uỷ ban thường vụ Đại hội Đại biểu nhân dân toàn
quốc, có quyền trình các đề án trong phạm vi chức năng và
nhiệm vụ của mình theo quy định của pháp luật.
Điều 73. Quyền chất vấn
Đại biểu Đại hội Đại biểu nhân dân toàn quốc trong thời
gian họp, hoặc các thành viên Uỷ ban thường vụ Đại hội Đại
biểu nhân dân toàn quốc, có quyền chất vấn Quốc vụ viện, các
TUYỂN TẬP HIẾN PHÁPMỘT SỐ NƯỚC TRÊN THẾ GIỚI
219
Bộ, các Uỷ ban theo quy định và trình tự pháp luật. Cơ quan
được hỏi có trách nhiệm phải trả lời.
Điều 74. Quyền miễn trừ tư pháp của đại biểu Đại hội
Đại biểu nhân dân toàn quốc
Đại biểu Đại hội Đại biểu nhân dân toàn quốc, trừ những
đại biểu thông qua đoàn chủ tịch Đại hội Đại biểu cho phép,
hoặc trong thời gian Đại hội Đại biểu nhân dân toàn quốc không
họp, thông qua Uỷ ban thường vụ Đại hội Đại biểu nhân dân
toàn quốc cho phép, không thể bị bắt hoặc bị xét xử hình sự.
Điều 75. Quyền tự do ngôn luận và biểu quyết
Việc phát ngôn và biểu quyết của đại biểu Đại hội Đại
biểu nhân dân toàn quốc trong tất cả các hội nghị đều không bị
pháp luật truy cứu.
Điều 76. Nghĩa vụ của đại biểu Đại hội Đại biểu nhân
dân toàn quốc
Đại biểu Đại hội Đại biểu nhân dân toàn quốc phải chấp
hành nghiêm chỉnh các quy định của Hiến pháp và pháp luật,
bảo vệ bí mật quốc gia và tự mình tham gia vào sản xuất,
công tác, hoạt động xã hội, giúp đỡ việc thực thi Hiến pháp
và pháp luật.
Đại biểu Đại hội Đại biểu nhân dân phải có mối liên hệ
mật thiết với đơn vị bầu cử cũ và nhân dân, lắng nghe, phản
ánh ý kiến và yêu cầu của nhân dân, nỗ lực phục vụ nhân dân.
Điều 77. Quyền giám sát và miễn trừ đại biểu Đại hội
Đại biểu nhân dân toàn quốc
Đại biểu Đại hội Đại biểu nhân dân toàn quốc chịu sự
giám sát của đơn vị bầu cử cũ. Đơn vị bầu cử cũ có quyền bãi
miễn đại biểu của đơn vị bầu cử đó theo trình tự và quy định
của pháp luật.
Điều 78. Tổ chức và trình tự công tác của Đại hội Đại
biểu nhân dân toàn quốc và Uỷ ban thường vụ Đại hội Đại
biểu nhân dân toàn quốc
Trình tự tổ chức và công tác của Đại hội Đại biểu nhân
dân toàn quốc và Uỷ ban thường vụ Đại hội Đại biểu nhân dân
toàn quốc do pháp luật quy định.
PHẦN THỨ HAI
CHỦ TỊCH NƯỚC CỘNG HOÀ NHÂN DÂN
TRUNG HOA
Điều 79. Bầu cử và nhiệm kỳ của Chủ tịch, Phó Chủ
tịch nước
Chủ tịch, Phó Chủ tịch nước Cộng hoà nhân dân Trung
Hoa do Đại hội Đại biểu nhân dân toàn quốc bầu ra.
Công dân nước Cộng hoà nhân dân Trung Hoa đủ 45 tuổi
trở lên có quyền bầu cử và ứng cử giữ chức vụ Chủ tịch, Phó
Chủ tịch nước Cộng hoà nhân dân Trung Hoa.
Chủ tịch, Phó Chủ tịch nước Cộng hoà nhân dân Trung
Hoa có nhiệm kỳ trùng với nhiệm kỳ của Đại hội Đại biểu nhân
dân toàn quốc nước Cộng hoà nhân dân Trung Hoa, thời gian
liên tục giữ chức vụ không quá 2 nhiệm kỳ.
Điều 80. Chức năng, quyền hạn của Chủ tịch nước
Chủ tịch nước Cộng hoà nhân dân Trung Hoa căn cứ theo
quyết định của Đại hội Đại biểu nhân dân toàn quốc và quyết
định của Uỷ ban thường vụ Đại hội Đại biểu nhân dân toàn
quốc có quyền công bố pháp luật, bãi miễn Thủ tướng Quốc vụ
viện, Phó Thủ tướng, Uỷ viên Quốc vụ viện, Bộ trưởng các Bộ,
Chủ nhiệm các Uỷ ban, Kiểm toán trưởng, Trưởng Ban Thư
ký, trao tặng các huân chương và danh hiệu danh dự, công bố
lệnh đặc xá, công bố lệnh giới nghiêm, tuyên bố tình trạng
chiến tranh, tuyên bố lệnh tổng động viên.
Điều 81. Chức năng, quyền hạn trong lĩnh vực ngoại
giao của Chủ tịch nước
Chủ tịch nước Cộng hoà nhân dân Trung Hoa đại diện
cho nước Cộng hoà nhân dân Trung Hoa tiếp nhận Quốc thư
nước ngoài, theo quyết định của Uỷ ban thường vụ Đại hội Đại
biểu nhân dân toàn quốc, biệt phái hoặc triệu hồi Đại sứ Đặc
mệnh toàn quyền ở nước ngoài, phê chuẩn hoặc bãi bỏ các hiệp
định quan trọng và các điều ước quốc tế.
Điều 82. Chức năng, quyền hạn của Phó chủ tịch nước
Phó Chủ tịch nước Cộng hoà nhân dân Trung Hoa làm
nhiệm vụ giúp việc cho Chủ tịch nước.
Phó Chủ tịch nước được Chủ tịch nước uỷ quyền, có thể
thực hiện một phần quyền hạn của Chủ tịch.
Điều 83. Thời gian đổi khoá của Chủ tịch và Phó chủ
tịch nước
Chủ tịch nước, Phó Chủ tịch nước Cộng hoà nhân dân
Trung Hoa làm nhiệm vụ cho tới khi Đại hội Đại biểu nhân dân
toàn quốc khoá sau bầu ra Chủ tịch nước, Phó Chủ tịch nước
khoá mới.
Điều 84. Xử lý đối với trường hợp khuyết chức danh
Chủ tịch, Phó Chủ tịch nước
Khi chức danh Chủ tịch nước còn khuyết thì Phó Chủ
tịch nước đảm nhiệm chức vụ Chủ tịch nước.
Nếu khuyết chức danh Phó Chủ tịch nước thì Đại hội Đại
biểu nhân dân toàn quốc bầu cử bổ sung.
Nếu trường hợp cả Chủ tịch nước, Phó Chủ tịch nước đều
khuyết sẽ do Đại hội Đại biểu nhân dân toàn quốc bầu bổ sung;
trước khi bầu bổ sung sẽ do Chủ tịch Uỷ ban thường vụ Đại
hội Đại biểu nhân dân toàn quốc giữ chức vụ Chủ tịch nước.
PHẦN THỨ BA
QUỐC VỤ VIỆN
Điều 85. Tính chất, địa vị của Quốc vụ viện
Quốc Vụ viện nước Cộng hoà nhân dân Trung Hoa còn
gọi là chính phủ nhân dân trung ương là cơ quan hành pháp nhà
nước cao nhất, cơ quan hành chính nhà nước cao nhất.
Điều 86. Tổ chức của Quốc vụ viện
Quốc Vụ viện có cơ cấu thành viên như sau: Thủ tướng,
Một số Phó thủ tướng; Một số Uỷ viên Quốc vụ viện; Bộ
trưởng các Bộ; Chủ nhiệm các Uỷ ban; Tổng Kiểm toán;
Trưởng Ban Thư ký.
Quốc Vụ viện thi hành chế độ trách nhiệm Thủ tướng.
Các Bộ, các Uỷ ban thi hành chế độ trách nhiệm Bộ trưởng,
Chủ nhiệm.
Cơ cấu tổ chức của Quốc vụ viện do pháp luật quy định.
Điều 87. Nhiệm kỳ Quốc vụ viện
Nhiệm kỳ của Quốc vụ viện trùng với nhiệm kỳ Đại hội
Đại biểu nhân dân toàn quốc.
Thủ tướng, Phó Thủ tướng, Uỷ viên Quốc vụ viện không
giữ chức vụ quá 2 nhiệm kỳ.
Điều 88. Phân công công tác của Quốc vụ viện
Thủ tướng lãnh đạo công tác Quốc Vụ viện. Phó Thủ
tướng, Uỷ viên Quốc Vụ viện là những người giúp việc cho
Thủ tướng.
Thủ tướng, Phó Thủ tướng, Uỷ viên Quốc vụ viện, Thư
ký trưởng tổ chức thành Hội nghị thường vụ Quốc vụ viện.
Thủ tướng triệu tập và chủ trì Hội nghị Thường vụ Quốc
vụ viện và Hội nghị Toàn thể Quốc vụ viện.
TUYỂN TẬP HIẾN PHÁPMỘT SỐ NƯỚC TRÊN THẾ GIỚI
223
Điều 89. Chức năng, quyền hạn của Quốc vụ viện
Quốc Vụ viện có các chức năng sau:
(1) Căn cứ theo Hiến pháp và pháp luật, quy định các
biện pháp hành chính, ban hành các văn bản pháp quy hành
chính, ra các quyết định và các thông tư;
(2) Trình các dự thảo đối với Đại hội Đại biểu nhân dân
toàn quốc và Uỷ ban thường vụ Đại hội Đại biểu nhân dân toàn
quốc;
(3) Quy định nhiệm vụ và chức trách của các Bộ và các
Uỷ ban, thống nhất lãnh đạo công tác các Bộ, các Uỷ ban và
công tác hành chính trên phạm vi toàn quốc mà không thuộc
phạm vi các Bộ hoặc các Uỷ ban quản lý;
(4) Thống nhất lãnh đạo công tác của cơ quan hành chính
nhà nước các cấp địa phương trên cả nước, quy định ranh giới
chức năng quyền hạn giữa cơ quan hành chính nhà nước trung
ương với các cấp địa phương như tỉnh, khu tự trị, thành phố
trực thuộc trung ương;
(5) Hoạch định và thi hành dự toán nhà nước, kế hoạch
phát triển xã hội và kinh tế quốc dân;
(6) Lãnh đạo, quản lý công tác kinh tế và xây dựng thành
phố thị trấn;
(7) Lãnh đạo, quản lý công tác giáo dục, khoa học, văn
hoá, vệ sinh, thể dục và sinh đẻ có kế hoạch;
(8) Lãnh đạo, quản lý công tác dân chính, công an, hành
chính tư pháp và kiểm sát…;
(9) Quản lý công việc đối ngoại, ký kết hiệp định và các
điều ước quốc tế với nước ngoài;
(10) Lãnh đạo và quản lý sự nghiệp xây dựng quốc
phòng;
224
TUYỂN TẬP HIẾN PHÁPMỘT SỐ NƯỚC TRÊN THẾ GIỚI
(11) Lãnh đạo và quản lý sự nghiệp dân tộc, bảo đảm
quyền lợi bình đẳng của dân tộc thiểu số và quyền tự trị của địa
phương tự trị dân tộc thiểu số;
(12) Bảo vệ quyền và lợi ích chính đáng của Hoa kiều,
bảo hộ quyền, lợi ích hợp pháp của kiều bào và Hoa kiều về
nước;
(13) Sửa đổi hoặc huỷ bỏ mệnh lệnh, chỉ thị và quy định
không phù hợp do các Bộ hoặc các Uỷ ban ban hành;
(14) Sửa đổi hoặc huỷ bỏ các quyết định và mệnh lệnh
không phù hợp do cơ quan hành chính nhà nước địa phương
các cấp ban hành;
(15) Phê chuẩn ranh giới giữa các tỉnh, khu tự trị, thành
phố trực thuộc; phê chuẩn quy hoạch ranh giới giữa châu tự trị,
huyện, huyện tự trị, thành phố;
(16) Quyết định giới nghiêm trong phạm vi bộ phận của
tỉnh, khu tự trị, thành phố trực thuộc;
(17) Xem xét biên chế của cơ quan hành chính, miễn
nhiệm, bồi dưỡng, sát hạch, thưởng phạt cán bộ hành chính theo
quy định pháp luật;
(18) Các quyền khác mà Đại hội Đại biểu nhân dân toàn
quốc và Uỷ ban thường vụ Đại hội Đại biểu nhân dân toàn quốc
trao cho.
Điều 90. Chế độ trách nhiệm các Bộ, Uỷ ban
Các Bộ trưởng, Chủ nhiệm các Uỷ ban Quốc Vụ viện
chịu trách nhiệm về công tác bộ phận mình. Triệu tập và chủ trì
Hội nghị Bộ trưởng hoặc Hội nghị Uỷ ban, Hội nghị thường
vụ, thảo luận quyết định những vấn đề quan trọng của công tác
ở bộ mình.
Các Bộ, Uỷ ban căn cứ theo pháp luật và các văn bản
TUYỂN TẬP HIẾN PHÁPMỘT SỐ NƯỚC TRÊN THẾ GIỚI
225
pháp quy, quyết định, mệnh lệnh hành chính của Quốc Vụ viện,
ban hành các mệnh lệnh, chỉ thị và văn bản trong phạm vi
quyền hạn của mình.
Điều 91. Cơ quan kiểm toán
Quốc Vụ viện thành lập cơ quan kiểm toán, tiến hành
hạch toán, giám sát đối với các cơ quan Quốc Vụ viện và thu
chi tài chính của chính phủ các cấp địa phương, cơ cấu tài chính
tiền tệ của nhà nước và thu chi tài vụ các tổ chức đơn vị sự
nghiệp.
Cơ quan kiểm toán chịu sự lãnh đạo của Thủ tướng Quốc
vụ viện, tuân thủ các quy định của pháp luật, có quyền kiểm
toán và giám sát độc lập, không chịu sự can thiệp của cơ quan
hành chính khác, đoàn thể xã hội và cá nhân.
Điều 92. Mối quan hệ giữa Quốc vụ viện, Đại hội Đại
biểu nhân dân toàn quốc và Uỷ ban thường vụ Đại hội Đại
biểu nhân dân toàn quốc
Quốc vụ viện chịu trách nhiệm và báo cáo công tác trước
Đại hội Đại biểu nhân dân toàn quốc; trong thời gian Đại hội
Đại biểu nhân dân toàn quốc không họp, chịu trách nhiệm và
báo cáo công tác trước Uỷ ban thường vụ Đại hội Đại biểu nhân
dân toàn quốc.
PHẦN THỨ TƯ
QUÂN UỶ TRUNG ƯƠNG
Điều 93. Cơ cấu, trách nhiệm và nhiệm kỳ của Quân
uỷ Trung ương
Quân uỷ Trung ương nước Cộng hoà nhân dân Trung Hoa
lãnh đạo lực lượng vũ trang toàn quốc.
Quân uỷ Trung ương gồm các thành viên sau: Chủ tịch;
Một số Phó Chủ tịch; Một số uỷ viên.
Quân uỷ Trung ương thực hiện chế độ Chủ tịch chịu trách
nhiệm.
Quân uỷ Trung ương có nhiệm kỳ trùng với nhiệm kỳ Đại
hội Đại biểu nhân dân toàn quốc.
Điều 94. Trách nhiệmcủa Quân uỷ đối với Đại hội Đại
biểu nhân dân toàn quốc và Uỷ ban thường vụ Đại hội Đại
biểu nhân dân toàn quốc
Quân uỷ Trung ương chịu trách nhiệm trước Đại hội Đại
biểu nhân dân toàn quốc và Uỷ ban thường vụ Đại hội Đại biểu
nhân dân toàn quốc.
PHẦN THỨ NĂM
ĐẠI HỘI ĐẠI BIỂU NHÂN DÂN ĐỊA PHƯƠNG VÀ
CHÍNH PHỦ NHÂN DÂN CÁC CẤP
Điều 95. Sắp xếp và tổ chức Đại hội Đại biểu nhân dân
địa phương, chính phủ địa phương
Các Tỉnh, Thành phố trực thuộc, Huyện, Thị, Khu trực
thuộc Tỉnh, Hương, Hương dân tộc, Trấn thành lập Đại hội Đại
biểu nhân dân và Chính phủ nhân dân địa phương.
Đại hội Đại biểu nhân dân các cấp địa phương và tổ chức
chính phủ nhân dân các cấp địa phương do pháp luật quy định.
Khu tự trị, Châu tự trị, Huyện tự trị thành lập các cơ quan
tự trị. Tổ chức của cơ quan tự trị và công tác của cơ quan này
do pháp luật quy định theo nguyên tắc cơ bản quy định tại Phần
thứ 5, Phần thứ 6 Chương 3.
Điều 96. Tổ chức Đại hội Đại biểu nhân dân địa
phương và Uỷ ban thường vụ Đại hội Đại biểu nhân dân
địa phương
Đại hội Đại biểu nhân dân các cấp địa phương là cơ quan
quyền lực nhà nước ở địa phương.
Đại hội Đại biểu nhân dân từ cấp Huyện trở lên thành lập
Uỷ ban thường vụ.
Điều 97. Bầu cử Đại hội Đại biểu nhân dân địa
phương
Đại hội Đại biểu nhân dân Tỉnh, Thành phố trực thuộc,
thành phố thành lập Khu và Thành phố thuộc tỉnh do Đại hội
Đại biểu nhân dân cấp dưới bầu cử. Đại hội Đại biểu nhân dân
Huyện, thành phố không thành lập Khu, Khu trực thuộc thành
phố, Hương, Hương dân tộc, Trấn do nhân dân bầu cử trực tiếp.
Tỷ lệ đại biểu Đại hội Đại biểu nhân dân các cấp địa
phương và số đại biểu phát sinh do pháp luật quy định.
Điều 98. Nhiệm kỳ Đại hội Đại biểu nhân dân địa
phương
Đại hội Đại biểu nhân dân Tỉnh, Thành phố trực thuộc,
thành phố thành lập Khu có nhiệm kỳ 5 năm. Đại hội Đại biểu
nhân dân Huyện, thành phố không thành lập Khu, Khu trực
thuộc thành phố, Hương, Hương dân tộc, Trấn có nhiệm kỳ 3
năm.
Điều 99. Chức năng quyền hạn Đại hội Đại biểu nhân
dân địa phương
Đại hội Đại biểu nhân dân các cấp địa phương hoạt động
trong phạm vi khu vực hành chính, bảo đảm việc tuân thủ và
chấp hành Hiến pháp, pháp luật, văn bản pháp quy hành chính
trên cơ sở quyền hạn do pháp luật quy định, thông qua và ban
hành các quyết định, thẩm tra và quyết định kế hoạch xây dựng
các công trình công cộng, xây dựng kinh tế, văn hoá địa
phương.
Đại hội Đại biểu nhân dân từ cấp huyện trở lên thẩm tra
và phê chuẩn báo cáo tình hình dự toán và thi hành kế hoạch
phát triển xã hội, kinh tế quốc dân và các dự toán khác trong
228
TUYỂN TẬP HIẾN PHÁPMỘT SỐ NƯỚC TRÊN THẾ GIỚI
phạm vi hành chính địa phương, có quyền sửa đổi hoặc bãi bỏ
các quyết định không phù hợp của Uỷ ban thường vụ Đại hội
Đại biểu nhân dân cùng cấp.
Đại hội Đại biểu nhân dân Hương dân tộc có quyền sử
dụng các biện pháp cụ thể phù hợp với đặc điểm dân tộc theo
quy định của pháp luật.
Điều 100. Ban hành các văn bản pháp quy mang tính
địa phương
Đại hội Đại biểu nhân dân Tỉnh, Thành phố trực thuộc
và Uỷ ban thường vụ Đại hội Đại biểu nhân dân có quyền ban
hành các văn bản pháp quy mang tính địa phương nhưng không
trái với Hiến pháp, pháp luật và văn bản pháp quy hành chính,
chuẩn bị các đề án để báo cáo với Uỷ ban thường vụ Đại hội
Đại biểu nhân dân toàn quốc.
Điều 101. Quyền hạn Đại hội đại biểu nhân dân địa
phương trong việc bầu cơ quan Hành chính địa phương
Đại hội Đại biểu nhân dân các cấp địa phương có quyền
bầu và bãi miễn chính phủ nhân dân cùng cấp như Chủ Tịch
tỉnh, Phó Chủ Tịch tỉnh, Chủ tịch, Phó Chủ tịch thành phố, Chủ
tịch huyện, Phó Chủ tịch huyện, Chủ Tịch khu, Phó Chủ Tịch
khu, Hương trưởng, Phó Hương trưởng, Trấn trưởng, Phó Trấn
trưởng.
Đại hội Đại biểu nhân dân cấp Huyện trở lên có quyền
bầu cử và quyền bãi miễn Chánh án Toà án nhân dân, và
Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cùng cấp, khi bầu hoặc
bãi miễn Chánh án Toà án nhân dân và Viện trưởng Viện
kiểm sát nhân dân cùng cấp phải báo cáo lên Chánh án Toà
án nhân dân và Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp trên
và được Uỷ ban thường vụ Đại hội Đại biểu nhân dân cùng
cấp phê chuẩn.
Điều 102. Quyền bãi miễn và giám sát của Đại hội Đại
biểu nhân dân địa phương
Đại hội Đại biểu nhân dân Tỉnh, Thành phố trực thuộc,
Thành phố thành lập Khu chịu sự giám sát của đơn vị bầu cử
đó; Đại hội Đại biểu nhân dân cấp Huyện, Thành phố không
xây dựng Khu, Khu trực thuộc, Hương, Hương dân tộc, Trấn
chịu sự giám sát của cử tri.
Đơn vị bầu cử và cử tri Đại hội Đại biểu nhân dân các cấp
địa phương có quyền bãi miễn đại biểu do họ bầu ra theo trình
tự và quy định của pháp luật.
Điều 103. Tổ chức, địa vị và sự ra đời của Uỷ ban
thường vụ Đại hội Đại biểu nhân dân địa phương
Uỷ ban thường vụ Đại hội Đại biểu nhân dân cấp Huyện
trở lên bao gồm: Chủ nhiệm, một số Phó Chủ nhiệm, một số Uỷ
viên, chịu trách nhiệm và báo cáo công tác trước Đại hội Đại
biểu nhân dân cùng cấp.
Đại hội Đại biểu nhân dân cấp Huyện trở lên có quyền
bầu và bãi miễn Uỷ ban thường vụ và các thành viên Uỷ ban
thường vụ Đại hội Đại biểu nhân dân cùng cấp.
Thành viên Uỷ ban thường vụ Đại hội Đại biểu nhân dân
cấp huyện trở lên không được đảm nhận chức vụ cơ quan hành
chính nhà nước, cơ quan xét xử và cơ quan kiểm sát.
Điều 104. Chức năng, quyền hạn của Uỷ ban thường
vụ Đại hội đại biểu nhân dân địa phương
Uỷ ban thường vụ Đại hội Đại biểu nhân dân cấp huyện
trở lên thảo luận, quyết định các công việc quan trọng trên các
phương diện trong phạm vi khu vực hành chính địa phương;
giám sát công tác chính phủ nhân dân, Toà án nhân dân và Viện
kiểm sát nhân dân cùng cấp; huỷ bỏ các quyết định và mệnh
lệnh không phù hợp của chính phủ nhân dân cùng cấp; hủy bỏ
230
TUYỂN TẬP HIẾN PHÁPMỘT SỐ NƯỚC TRÊN THẾ GIỚI
quyết định không phù hợp của Đại hội Đại biểu nhân dân cấp
dưới; có quyền bãi nhiệm công chức cơ quan nhà nước theo
quy định của pháp luật; trong thời gian Đại hội Đại biểu nhân
dân không họp, có quyền bãi miễn và bầu bổ sung các đại biểu
Đại hội Đại biểu nhân dân cấp đó.
Điều 105. Tổ chức, địa vị và chế độ trách nhiệm của
chính phủ địa phương
Chính phủ nhân dân các cấp địa phương là cơ quan chấp
hành của cơ quan quyền lực nhà nước các cấp địa phương, là
cơ quan hành chính nhà nước cấp địa phương.
Chính phủ nhân dân các cấp địa phương thực hiện chế
độ Chủ tịch tỉnh, Chủ tịch thành phố, Chủ tịch Huyện, Chủ tịch
khu, Hương trưởng, Trấn trưởng chịu trách nhiệm.
Điều 106. Nhiệm kỳ của chính phủ địa phương
Chính phủ nhân dân các cấp địa phương có nhiệm kỳ
trùng với nhiệm kỳ Đại hội Đại biểu nhân dân các cấp địa
phương.
Điều 107. Chức năng, quyền hạn của chính phủ địa
phương
Chính phủ nhân dân từ cấp Huyện trở lên có quyền hạn
do pháp luật quy định, quản lý các công tác hành chính, kinh tế,
giáo dục, khoa học, văn hóa, vệ sinh, sự nghiệp thể chất, quy
hoạch xây dựng thành phố, thị trấn, tài chính, dân chính, công
an, sự nghiệp dân tộc, hành chính tư pháp, kiểm sát, sinh đẻ kế
hoạch…của khu vực hành chính đó. Ban hành các quyết định
và mệnh lệnh miễn nhiệm, bồi dưỡng, sát hạch và thưởng phạt
công nhân viên chức.
Chính phủ nhân dân Huyện, Hương dân tộc, Trấn chấp
hành quyết định của Đại hội Đại biểu nhân dân cùng cấp và các
quyết định, mệnh lệnh của cơ quan hành chính nhà nước cấp
trên, quản lý công tác hành chính của địa phương.
Chính phủ nhân dân Tỉnh, Thành phố trực thuộc quyết
định quy hoạch, phân định địa giới hành chính Hương, Hương
dân tộc và Trấn.
Điều 108.Mối quan hệ giữa chính phủ địa phương và
chính phủ địa phương các cấp
Lãnh đạo chính phủ nhân dân cấp huyện trở lên phụ trách
công tác các bộ phận của chính phủ nhân dân cấp dưới, có
quyền sửa đổi hoặc huỷ bỏ các quyết định không phù hợp của
các bộ phận trực thuộc và chính phủ nhân dân cấp dưới.
Điều 109. Địa vị và chức năng quyền hạn của cơ quan
kiểm toán thuộc chính phủ địa phương
Chính phủ nhân dân địa phương từ cấp huyện trở lên
thành lập cơ quan kiểm toán. Cơ quan kiểm toán địa phương có
quyền giám sát kiểm toán độc lập theo quy định của pháp luật,
chịu trách nhiệm trước chính phủ nhân dân cấp đó và cơ quan
kiểm toán cấp trên.
Điều 110.Mối quan hệ giữa chính phủ địa phương với
Đại hội Đại biểu nhân dân cùng cấp và chính phủ cấp trên
Chính phủ nhân dân các cấp địa phương chịu trách nhiệm
và báo cáo công tác với Đại hội Đại biểu nhân dân cùng cấp.
Chính phủ nhân dân cấp huyện trở lên trong thời gian Đại hội
Đại biểu nhân dân cùng cấp không họp, chịu trách nhiệm và
báo cáo công tác trước Uỷ ban thường vụ Đại hội Đại biểu nhân
dân cùng cấp.
Chính phủ nhân dân các cấp địa phương chịu trách nhiệm
và báo cáo công tác trước chính phủ nhân dân cấp trên. Chính
phủ nhân dân các cấp địa phương trong cả nước đều do cơ quan
hành chính nhà nước là Quốc vụ viện thống nhất lãnh đạo và
phục tùng sự quản lý của Quốc Vụ viện.
Điều 111. Uỷ ban dân cư và Uỷ ban thôn dân
Thành phố và nông thôn căn cứ theo khu vực cư trú của
cư dân thiết lập Uỷ ban dân cư hoặc Uỷ ban thôn dân là tổ chức
tự trị có tính quần chúng cơ sở. Chủ nhiệm, Phó chủ nhiệm và
Uỷ viên của Uỷ ban cư dân, Uỷ ban dân thôn do cư dân bầu cử.
Uỷ ban cư dân, Uỷ ban thôn dân có mối quan hệ lẫn nhau giữa
chính quyền cơ sở do pháp luật quy định.
Uỷ ban cư dân và Uỷ ban thôn dân thành lập các Uỷ ban
Giải phóng nhân dân, Vệ sinh trị an, Vệ sinh công cộng…, xử
lý các công việc và sự nghiệp công ích của cư dân địa phương,
hoà giải tranh chấp nhân dân, giúp đỡ duy trì trật tự trị an, và
nêu các đề nghị, yêu cầu, ý kiến phản ánh của quần chúng đối
với chính phủ nhân dân.
PHẦN THỨ SÁU
CƠ QUAN TỰ TRỊ CỦA
ĐỊA PHƯƠNG TỰ TRỊ DÂN TỘC
Điều 112. Cơ quan tự trị dân tộc
Cơ quan tự trị của địa phương tự trị dân tộc là Đại hội
Đại biểu nhân dân và chính phủ nhân dân Khu tự trị, Châu tự
trị, Huyện tự trị.
Điều 113. Tổ chức Đại hội Đại biểu nhân dân địa
phương tự trị và cơ quan thường vụ tổ chức Nhân Đại địa
phương
Trong Đại hội Đại biểu nhân dân Khu tự trị, Châu tự trị,
Huyện tự trị ngoài các đại biểu là người dân tộc thiểu số của
khu vực tự trị, còn có số lượng đại biểu phù hợp tương ứng là
người dân tộc khác.
Trong Uỷ ban thường vụ Đại hội Đại biểu nhân dân Khu
tự trị, Châu tự trị, Huyện tự trị thực hiện chế độ Chủ nhiệm và
Phó Chủ nhiệm chịu trách nhiệm.
Điều 114. Bầu cử người đứng đầu cơ quan chính phủ
địa phương tự trị
Chủ tịch Khu tự trị, Châu trưởng Châu tự trị, Chủ tịch
huyện Huyện tự trị chịu trách nhiệm công dân của dân tộc khu
tự trị.
Điều 115. Quyền tự trị Khu tự trị dân tộc
Cơ quan tự trị của Khu tự trị, Châu tự trị, Huyện tự trị
thực hiện chức năng cơ quan nhà nước địa phương theo quy
định tại Phần 5 Chương 3 Hiến pháp, thực hiện quyền tự trị
theo quy định Hiến pháp, pháp luật khu tự trị và các quy định
pháp luật khác, căn cứ theo tình hình thực tế tại địa phương
quán triệt thi hành pháp luật và chính sách nhà nước.
Điều 116. Điều lệ tự trị và Điều lệ đơn hành
Đại hội Đại biểu nhân dân địa phương tự trị dân tộc có
quyền soạn thảo các Điều lệ tự trị và Điều lệ đơn hành (chỉ
áp dụng cho 1 địa phương nhất định) trên cơ sở đặc điểm
chính trị, kinh tế, văn hoá. Điều lệ tự trị và Điều lệ đơn hành
phải được Uỷ ban thường vụ Đại hội Đại biểu nhân dân toàn
quốc phê chuẩn mới phát sinh hiệu lực. Điều lệ tự trị và Điều
lệ đơn hành của Châu tự trị và Huyện tự trị phải thông qua
Tỉnh hoặc Uỷ ban thường vụ Đại hội Đại biểu nhân dân Khu
tự trị phê chuẩn mới phát sinh hiệu lực, và phải lập hồ sơ
theo dõi tại Uỷ ban thường vụ Đại hội Đại biểu nhân dân
toàn quốc.
Điều 117. Quyền tự trị tài chính
Cơ quan tự trị của địa phương tự trị dân tộc có quyền tự
trị trong việc quản lý tài chính địa phương. Thu nhập tài chính
của địa phương tự trị dân tộc đều nằm trong thể chế tài chính
nhà nước, phải do cơ quan tự trị của địa phương tự trị dân tộc
lên kế hoạch sử dụng.
Điều 118. Quyền tự chủ kinh tế mang tính chất địa
phương
Cơ quan tự trị địa phương tự trị dân tộc dưới sự chỉ đạo
kế hoạch nhà nước, tự chủ sắp xếp và quản lý kế hoạch kinh tế
mang tính địa phương.
Nhà nước khi thành lập doanh nghiệp, khai thác tài
nguyên ở địa phương tự trị dân tộc, phải quan tâm đến lợi ích
địa phương tự trị dân tộc.
Điều 119. Quyền tự chủ về sự nghiệp văn hoá địa
phương
Cơ quan tự trị của địa phương tự trị dân tộc tự chủ trong
quản lý giáo dục, khoa học, văn hoá, vệ sinh, sự nghiệp thể dục
địa phương, bảo vệ và trùng tu di sản văn hoá của dân tộc, phát
triển và làm phong phú văn hoá dân tộc.
Điều 120. Công an, bộ đội khu tự trị dân tộc
Cơ quan tự trị của địa phương tự trị dân tộc trên cơ sở
nhu cầu thực tế của địa phương và chế độ quân sự nhà nước,
thông qua Quốc vụ viện phê chuẩn có thể tổ chức ra lực lượng
công an để bảo vệ trật tự xã hội địa phương.
Điều 121. Ngôn ngữ công vụ trong cơ quan hành
chính ở khu tự trị dân tộc
Cơ quan tự trị của địa phương tự trị dân tộc trong khi
chấp hành chức năng nhiệm vụ dựa vào quy định của Điều lệ
tự trị địa phương dân tộc, sử dụng một hoặc một số văn tự hoặc
ngôn ngữ địa phương.
Điều 122. Sự giúp đỡ, ủng hộ của nhà nước đối với
Khu tự trị dân tộc
Nhà nước giúp đỡ các dân tộc thiểu số ở trên một số các
phương diện tài chính, vật chất, kỹ thuật… tăng tốc độ phát
triển kinh tế và sự nghiệp xây dựng văn hoá.
Nhà nước giúp đỡ địa phương tự trị dân tộc, bồi dưỡng
cán bộ các cấp, các chuyên gia và các công nhân kỹ thuật từ
trong chính địa phương.
PHẦN THỨ BẢY
TOÀ ÁN NHÂN DÂN
VÀ VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN
Điều 123. Cơ quan xét xử
Toà án nhân dân nước Cộng hoà nhân dân Trung Hoa là
cơ quan xét xử của nhà nước.
Điều 124. Các cấp, tổ chức và nhiệm kỳ của Toà án
nhân dân
Nước Cộng hoà nhân dân Trung Hoa thành lập Toà án
nhân dân tối cao, Toà án nhân dân các cấp địa phương, các Toà
chuyên môn và Toà quân sự.
Chánh án Toà án nhân dân tối cao có nhiệm kỳ trùng với
nhiệm kỳ Đại hội Đại biểu nhân dân toàn quốc, không được
giữ chức vụ quá 2 nhiệm kỳ.
Tổ chức của Toà án nhân dân do pháp luật quy định.
Điều 125. Nguyên tắc xét xử công khai và nguyên tắc
biện hộ
Toà án nhân dân trong khi xét xử vụ án, ngoài trường hợp
đặc biệt theo quy định của pháp luật, phải tiến hành xét xử công
khai. Bị cáo có quyền biện hộ.
Điều 126. Quyền xét xử độc lập
Toà án nhân dân có quyền xét xử độc lập theo quy định
của pháp luật, không chịu sự can thiệp của cơ quan hành chính,
đoàn thể xã hội, cá nhân.
Điều 127. Mối quan hệ giữa cơ quan xét xử các cấp
Toà án nhân dân tối cao là cơ quan xét xử cao nhất.
Toà án nhân dân tối cao giám sát toà án nhân dân địa
phương các cấp và công tác xét xử của toà chuyên môn, toà án
nhân dân cấp trên giám sát công tác xét xử của toà án nhân dân
cấp dưới.
Điều 128. Mối quan hệ giữa Toà án và Đại hội Đại
biểu nhân dân toàn quốc
Toà án nhân dân tối cao chịu trách nhiệm trước Uỷ ban
thường vụ Đại hội Đại biểu nhân dân và Đại hội Đại biểu nhân
dân toàn quốc. Toà án nhân dân các cấp địa phương chịu trách
nhiệm trước cơ quan quyền lực nhà nước thành lập ra.
Điều 129. Cơ quan giám sát pháp luật
Viện kiểm sát nhân dân nước Cộng hoà nhân dân Trung
Hoa là cơ quan giám sát pháp luật của nhà nước.
Điều 130. Các cấp, tổ chức và nhiệm kỳ của Viện
kiểm sát
Viện kiểm sát nhân dân các cấp của nước Cộng hoà nhân
dân Trung Hoa gồm Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Viện kiểm
sát nhân dân địa phương các cấp và Viện kiểm sát quân sự.
Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao có nhiệm kỳ
trùng với nhiệm kỳ Đại hội Đại biểu nhân dân toàn quốc, giữ
chức vụ liên tiếp không quá 2 nhiệm kỳ.
Tổ chức của Viện kiểm sát nhân dân do pháp luật quy
định.
Điều 131. Quyền kiểm sát độc lập
Viện kiểm sát nhân dân có quyền giám sát độc lập theo
quy định của pháp luật, không chịu sự can thiệp của cơ quan
hành chính, đoàn thể xã hội và cá nhân.
TUYỂN TẬP HIẾN PHÁPMỘT SỐ NƯỚC TRÊN THẾ GIỚI
237
Điều 132. Mối quan hệ giữa cơ quan kiểm sát
Viện kiểmsát nhân dân tối cao là cơ quan kiểmsát cao nhất.
Viện kiểm sát nhân dân tối cao lãnh đạo công tác của
Viện kiểm sát nhân dân các cấp và Viện kiểm sát chuyên môn,
Viện kiểm sát nhân dân cấp trên lãnh đạo công tác của Viện
kiểm sát nhân dân cấp dưới.
Điều 133. Mối quan hệ giữa Viện kiểm sát và Đại hội
Đại biểu nhân dân
Viện kiểm sát nhân dân tối cao chịu trách nhiệm trước
Uỷ ban thường vụ Đại hội Đại biểu nhân dân và Đại hội Đại
biểu nhân dân toàn quốc. Viện kiểm sát nhân dân địa phương
chịu trách nhiệm trước cơ quan quyền lực nhà nước lập ra và
Viện kiểm sát nhân dân cấp trên.
Điều 134. Ngôn ngữ tố tụng
Công dân các dân tộc thiểu số đều có quyền dùng tiếng
nói, chữ viết của dân tộc mình để tham gia tố tụng. Người
của Toà án nhân dân và Viện kiểm sát nhân dân tham gia tố
tụng nếu như không thông thạo ngôn ngữ địa phương phải có
phiên dịch.
Khu vực cư trú của dân tộc thiểu số hoặc khu vực cư trú
của nhiều dân tộc thiểu số thì dùng ngôn ngữ thông dụng của
địa phương để xét xử; quyết định khởi tố, bản án phán quyết,
bố cáo hoặc các văn bản khác cần căn cứ vào nhu cầu trên thực
tế để sử dụng một ngôn ngữ địa phương hoặc mấy loại văn tự
khác nhau.
Điều 135. Nguyên tắc phân công và chế ước giữa các
cơ quan tư pháp
Toà án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân và cơ quan công
an xử lý các vụ án hình sự phải phân công trách nhiệm, phối
hợp lẫn nhau, chế ước lẫn nhau bảo đảm chấp hành pháp luật
chính xác, có hiệu quả.
CHƯƠNG 4
QUỐC KỲ, QUỐC HUY, THỦ ĐÔ
Điều 136. Quốc kỳ
Quốc kỳ nước Cộng hoà nhân dân Trung Hoa là cờ đỏ và
năm ngôi sao.
Điều 137. Quốc huy
Quốc huy nước Cộng hoà nhân dân Trung Hoa, giữa là
năm ngôi sao chiếu rọi Thiên An Môn, xung quanh là bông kê
và răng cưa.
Điều 138. Thủ đô
Thủ đô của nước Cộng hoà nhân dân Trung Hoa là Bắc
Kinh.
III. CÁC LẦN SỬA ĐỔI CỦA HIẾN PHÁP
NƯỚC CỘNG HOÀ NHÂN DÂN TRUNG HOA
NĂM 1988
(Hội nghị lần thứ nhất, Đại hội Đại biểu Nhân dân toàn
quốc khoá 7 ngày 12 tháng 4 năm 1988. Công báo số 8 Đại hội
Đại biểu nhân dân toàn quốc ngày 12 tháng 4 năm 1988 công
bố thi hành)
Điều 1. Địa vị và quản lý kinh tế tư nhân.
Điều 11 Hiến pháp thêmquy định: “ Nhà nước cho phép
kinh tế tư nhân tồn tại và phát triển trong phạm vi quy định của
pháp luật. Kinh tế tư nhân là sự bổ sung của chế độ kinh tế
XHCN. Nhà nước bảo hộ quyền và lợi ích hợp pháp của kinh
tế tư nhân, tiến hành chỉ đạo, giám sát và quản lý đối với kinh
tế tư nhân”.
Điều 2. Chuyển nhượng quyền thuê, cho thuê và sử
dụng đất đai
Khoản 4 Điều 10 Hiến pháp quy định “Mọi tổ chức hoặc
cá nhân không được chiếm đoạt, mua bán, cho thuê hoặc
chuyển nhượng đất đai dưới các hình thức trái pháp luật.” Nay
sửa thành “Mọi tổ chức, cá nhân không được chiếm hữu, mua
bán hoặc các hình thức chuyển nhượng đất đai trái pháp luật.
Quyền sử dụng đất có thể được chuyển nhượng theo quy định
của pháp luật”.
NĂM 1993
(Hội nghị lần thứ nhất Đại hội Đại biểu nhân dân toàn
quốc khoá 8 ngày 29 tháng 3 năm 1993 thông qua. Công báo
Đại hội Đại biểu nhân dân toàn quốc khoá 8 ngày 29 tháng 3
năm 1993 công bố thi hành).
Điều 3. Nhiệm vụ và mục tiêu của giai đoạn đầu
Hai câu sau của phần cuối đoạn 7 Lời tựa Hiến pháp
viết: “Từ nay về sau, nhiệm vụ căn bản của nước ta là tập
trung lực lượng tiến hành xây dựng hiện đại hoá XHCN.
Nhân dân các dân tộc Trung Quốc sẽ tiếp tục dưới sự lãnh
đạo của Đảng Cộng sản, với sự chỉ đạo của chủ nghĩa Mác Lê
nin và tư tưởng Mao Trạch Đông kiên trì chuyên chính dân
chủ nhân dân, kiên trì con đường XHCN, kiên trì cải cách
đổi mới, không ngừng hoàn thiện các mặt của chế độ XHCN,
phát triển dân chủ XHCN, kiện toàn pháp chế XHCN, tự lực
cánh sinh, gian khổ phấn đấu từng bước thực hiện hiện đại
hoá công nghiệp, nông nghiệp, quốc phòng và khoa học kỹ
thuật, xây dựng đất nước ta thành một nước XHCN giàu
mạnh, dân chủ văn minh.”
Nay sửa thành: “Nước ta đang ở vào giai đoạn đầu
XHCN. Nhiệm vụ căn bản của nhà nước là, căn cứ vào lý luận
xây dựng XHCN đặc sắc Trung Quốc, tập trung lực lượng tiến
hành xây dựng hiện đại XHCN. Nhân dân các dân tộc Trung
Quốc tiếp tục dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản, dưới sự chỉ
đạo của chủ nghĩaMác Lê nin, tư tưởngMao Trạch Đông, kiên
trì chuyên chính dân chủ nhân dân, kiên trì con đường XHCN,
kiên trì cải cách mở cửa, không ngừng hoàn thiện các chế độ
của CNXH, phát triển dân chủ XHCN, kiện toàn pháp chế
XHCN, tự lực cánh sinh, gian khổ đấu tranh, từng bước thực
hiện hiện đại hoá công nghiệp, nông nghiệp, quốc phòng và
khoa học kỹ thuật, xây dựng nước ta thành một nước XHCN
giàu mạnh, dân chủ, văn minh”.
Điều 4. Chế độ chính đảng
Phần cuối đoạn 10 trong lời tựa Hiến pháp thêm: “Chế
độ hợp tác đa đảng và hiệp thương chính trị dưới sự lãnh đạo
của Đảng Cộng sản Trung Quốc sẽ tồn tại và phát triển lâu dài”.
Điều 5. Kinh tế quốc hữu
Điều 7 Hiến pháp quy định: “Kinh tế quốc doanh là kinh
tế dựa trên sở hữu toàn dân xã hội chủ nghĩa, là lực lượng chủ
đạo trong nền kinh tế quốc dân. Nhà nước bảo đảm củng cố và
phát triển kinh tế quốc doanh.” Nay sửa thành: “Kinh tế quốc
hữu là thể chế kinh tế dựa trên sở hữu toàn dân XHCN, là lực
lượng chủ đạo trong nền kinh tế quốc dân. Nhà nước bảo đảm
củng cố và phát triển kinh tế quốc doanh.”
Điều 6. Hình thức tổ chức kinh tế nông thôn
Khoản 1 Điều 8 Hiến pháp quy định: Công xã nhân dân
nông thôn, hợp tác sản xuất nông nghiệp và các hình thức hợp
tác kinh tế khác như sản xuất, cung tiêu, tín dụng, tiêu dùng, là
kinh tế tập thể quần chúng lao động XHCN. Người lao động
tham gia kinh tế tập thể nông thôn, có quyền kinh doanh trên
đất phần trăm, diện tích rừng phần trăm, nghề phụ gia đình,
trồng trọt chăn nuôi trong phạm vi quy định của pháp luật. Nay
sửa thành: “Chế độ trách nhiệm trong nhận thầu sản xuất hộ
gia đình và các hình thức hợp tác kinh tế sản xuất, cung tiêu, tín
dụng, tiêu thụ…ở nông thôn là kinh tế tập thể quần chúng lao
động XHCN. Người lao động tham gia vào tổ chức kinh tế tập
thể ở nông thôn có quyền kinh doanh trên đất phần trăm, diện
tích rừng phần trăm, các nghề phụ gia đình và chăn nuôi trồng
trọt trong phạm vi quy định của pháp luật”.
Điều 7. Kinh tế thị trường
Điều 15 Hiến pháp quy định: “Nhà nước thực hiện kinh
tế kế hoạch trên cơ sở công hữu xã hội chủ nghĩa. Nhà nước
thông qua cân bằng tổng hợp kinh tế kế hoạch và tác dụng bổ
trợ của điều tiết thị trường, bảo đảm kinh tế quốc dân phát triển
hài hoà.” “Nghiêm cấm mọi tổ chức hoặc cá nhân làm đảo lộn
trật tự kinh tế xã hội”. Nay sửa lại: “Nhà nước thực hiện kinh
tế thị trường XHCN.” “Nhà nước tăng cường hoạt động lập
pháp trong quản lý kinh tế, hoàn thiện khống chế, điều tiết vĩ
mô.” “Nhà nước nghiêm cấm mọi tổ chức, cá nhân làm xáo
trộn trật tự kinh tế xã hội theo quy định của pháp luật”.
Điều 8. Hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp quốc
doanh
Điều 16 Hiến pháp quy định: “Doanh nghiệp quốc doanh
phục tùng sự lãnh đạo thống nhất của nhà nước và hoàn thành
kế hoạch nhà nước, có quyền tự chủ trong quản lý kinh doanh
theo quy định pháp luật.” “Doanh nghiệp quốc doanh thông
qua Đại hội Đại biểu công nhân viên chức và các hình thức
khác thực hiện quản lý dân chủ trên cơ sở quy định pháp luật.”
Nay sửa lại: “Doanh nghiệp quốc doanh có quyền tự do kinh
doanh trong khuôn khổ quy định pháp luật”. “Doanh nghiệp
quốc doanh thực hiện quản lý dân chủ theo quy định của pháp
luật, thông qua Đại hội Đại biểu công nhân viên chức và các
hình thức khác.”
Điều 9. Tổ chức và kinh doanh của kinh tế tập thể
Điều 17 Hiến pháp quy định: “Tổ chức kinh tế tập thể
ngoài chịu sự chỉ đạo của kế hoạch nhà nước và tuân thủ pháp
luật có liên quan, có quyền độc lập, tự chủ tiến hành các hoạt
động kinh tế.” “Tổ chức kinh tế tập thể thực hiện quản lý dân
chủ trên cơ sở quy định của pháp luật, người quản lý do toàn thể
người lao động của đơn vị bầu ra hoặc bãi miễn, quyết định
những vấn đề quan trọng trong quản lý kinh doanh.” Nay sửa
lại “Tổ chức kinh tế tập thể tuân thủ các quy định pháp luật có
liên quan, có quyền tự chủ, độc lập tiến hành các hoạt động
kinh doanh.” “Tổ chức kinh tế tập thể thực hiện quản lý dân
chủ, bầu và bãi miễn người quản lý theo quy định của pháp
luật, quyết định các vấn đề quan trọng trong quản lý kinh
doanh.”
Điều 10. Lao động và người lao động
Khoản 3 điều 42 Hiến pháp quy định: “Lao động là trách
nhiệm vinh quang của tất cả công dân có đầy đủ năng lực lao
động. Người lao động trong doanh nghiệp quốc doanh và tổ
chức kinh tế tập thể ở thành phố thị trấn phải có thái độ người
làm chủ quốc gia đối với lao động của chính mình. Nhà nước
phát động thi đua, khen thưởng với các điển hình lao động và
cá nhân lao động tiên tiến XHCN. Nhà nước phát động nghĩa
vụ lao động việc làm đối với công dân.” Nay sửa thành: “Lao
động là trách nhiệm quang vinh của tất cả công dân có đủ năng
lực lao động. Người lao động trong doanh nghiệp quốc hữu và
tổ chức kinh tế tập thể thành thị nông thôn phải có thái độ làm
chủ đất nước với lao động của chính mình. Nhà nước phát động
thi đua, khen thưởng với các điển hình lao động và cá nhân lao
động tiên tiến XHCN. Nhà nước phát động nghĩa vụ lao động
việc làm đối với công dân.”
Điều 11. Nhiệm kỳ của cơ quan quyền lực địa phương
Điều 98 Hiến pháp quy định: “Đại hội Đại biểu nhân dân
Tỉnh, Thành phố trực thuộc, Thành phố thành lập Khu có nhiệm
kỳ 5 năm. Đại hội Đại biểu nhân dân Huyện, Thành phố không
không thành lập Khu, Khu trực thuộc thành phố, Hương,
Hương dân tộc, Trấn có nhiệm kỳ 3 năm.” Nay sửa thành:
“Đại hội Đại biểu nhân dân Tỉnh, Thành phố trực thuộc, Huyện,
244
TUYỂN TẬP HIẾN PHÁPMỘT SỐ NƯỚC TRÊN THẾ GIỚI
Thành phố, Khu trực thuộc thành phố có nhiệm kỳ 5 năm. Đại
hội Đại biểu nhân dân Hương, Hương dân tộc, Trấn có nhiệm
kỳ 3 năm.”
NĂM 1999
(Hội nghị lần thứ 2, Đại hội Đại biểu toàn quốc khoá 9
ngày 15 tháng 3 năm 1999 thông qua, Công báo của Đại hội
Đại biểu toàn quốc khoá 9 ngày 15 tháng 3 năm 1999 công bố
thi hành).
Điều 12. Các mục tiêu và nhiệm vụ căn bản trong giai
đoạn đầu CNXH)
Đoạn thứ 7 lời tựa Hiến pháp viết: “Sự thắng lợi của
cách mạng chủ nghĩa dân chủ mới Trung Quốc và những
thành tựu của sự nghiệp XHCN do Đảng Cộng sản Trung
Quốc lãnh đạo nhân dân các dân tộc Trung Quốc dưới sự dẫn
dắt của lý luận Mác Lê nin, tư tưởng Mao Trạch Đông kiên
trì chân lý, sửa chữa sai lầm, gian khổ chiến đấu và giành
được thắng lợi. Nước ta đang ở giai đoạn đầu XHCN. Nhiệm
vụ căn bản của nhà nước là căn cứ vào lý luận xây dựng
XHCN đặc sắc Trung Quốc, tập trung lực lượng tiến hành
xây dựng hiện đại XHCN. Nhân dân các dân tộc Trung Quốc
tiếp tục dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản, dưới sự chỉ đạo
của chủ nghĩa Mác Lê nin, tư tưởng Mao Trạch Đông, kiên
trì chuyên chính dân chủ nhân dân, kiên trì con đường
XHCN, kiên trì cải cách mở cửa, không ngừng hoàn thiện
các chế độ của CNXH, phát triển dân chủ XHCN, kiện toàn
pháp chế XHCN, tự lực cánh sinh, gian khổ đấu tranh, từng
bước thực hiện hiện đại hoá công nghiệp, nông nghiệp, quốc
phòng và khoa học kỹ thuật, xây dựng nước ta thành một
nước XHCN giàu mạnh, dân chủ, văn minh.” Nay sửa
thành: “Thắng lợi của cách mạng chủ nghĩa dân chủ mới
Trung Quốc và thành tựu của sự nghiệp XHCN, là do nhân
dân các dân tộc Trung Quốc dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng
sản Trung Quốc, dưới sự chỉ đạo của chủ nghĩa Mác Lê nin
và tư tưởng Mao Trạch Đông, kiên trì chân lý, sửa chữa sai
lầm, chiến thắng nhiều khó khăn hiểm nguy giành được thắng
lợi. Nước ta sẽ ở trong giai đoạn đầu XHCN lâu dài, nhiệm
vụ căn bản của nhà nước là đi theo con đường xây dựng
CNXH có đặc sắc Trung Quốc, tập trung lực lượng tiến hành
xây dựng hiện đại hoá XHCN. Nhân dân các dân tộc Trung
Quốc sẽ tiếp tục dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Trung
Quốc, vận dụng chủ nghĩa Mác Lê nin, tư tưởng Mao Trạch
Đông, lý luận Đặng Tiểu Bình kiên trì chuyên chính dân chủ
nhân dân, kiên trì con đường XHCN, kiên trì cải cách mở
cửa, không ngừng hoàn thiện các chế độ XHCN, phát triển
nền kinh tế thị trường XHCN, phát triển dân chủ XHCN, kiện
toàn pháp chế XHCN, tự lực cánh sinh, gian khổ phấn đấu,
từng bước thực hiện hiện đại hoá công nghiệp, nông nghiệp,
quốc phòng và khoa học kỹ thuật, xây dựng nước ta thành
một nước XHCN giàu mạnh, dân chủ, văn minh.”
Điều 13. Mục tiêu của việc xây dựng pháp chế
Điều 5 Hiến pháp bổ sung thêm1 khoản trở thành khoản
1 quy định: “Nước Cộng hoà nhân dân Trung Hoa thực hiện
quản lý nhà nước bằng pháp luật, xây dựng nhà nước pháp trị
XHCN.”
Điều 14. Hình thức sở hữu và chế độ phân phối
Điều 6 Hiến pháp quy định: “Cơ sở của chế độ kinh tế xã
hội chủ nghĩa của nước Cộng hoà nhân dân Trung Hoa là chế
độ công hữu xã hội chủ nghĩa tư liệu sản xuất, gồm sở hữu toàn
dân và sở hữu tập thể quần chúng lao động.” “Chế độ công hữu
xã hội chủ nghĩa xoá bỏ chế độ người bóc lột người, thực hiện
nguyên tắc làm theo năng lực, hưởng theo lao động.” Nay sửa
thành: “Cơ sở của chế độ kinh tế XHCN của nước Cộng hoà
nhân dân Trung Hoa là chế độ công hữu XHCN tư liệu sản xuất
với chế độ sở hữu toàn dân và chế độ sở hữu tập thể của người
lao động. Chế độ công hữu XHCN xoá bỏ chế độ người bóc
lột người, thực hiện nguyên tắc làm theo năng lực hưởng theo
lao động.” “Nhà nước ở trong giai đoạn đầu của CNXH, kiên
trì chế độ kinh tế cơ bản với công hữu làm chủ thể và các hình
thức kinh tế khác cùng phát triển, kiên trì chế độ phân phối theo
lao động là chính, và chế độ phân phối với các hình thức phân
phối đa dạng khác cùng tồn tại.”
Điều 15. Hình thức tổ chức kinh tế nông thôn
Khoản 1 Điều 8 Hiến pháp quy định: “Chế độ trách
nhiệm trong nhận thầu sản xuất hộ gia đình và các hình thức
hợp tác kinh tế sản xuất, cung tiêu, tín dụng, tiêu thụ…ở nông
thôn là kinh tế tập thể quần chúng lao động XHCN. Người lao
động tham gia vào tổ chức kinh tế tập thể nông thôn có quyền
kinh doanh trên đất phần trăm, diện tích rừng phần trăm, các
nghề phụ gia đình và chăn nuôi trồng trọt trong phạm vi quy
định của pháp luật”. Nay sửa lại: “Tổ chức kinh tế tập thể nông
thôn thực hiện thể chế kinh doanh đa tầng trên cơ sở nhận thầu
kinh doanh ở gia đình, kết hợp thống nhất và phân chia. Các
hình thức hợp tác kinh tế nông thôn như: sản xuất, cung tiêu, tín
dụng, tiêu dùng là chế độ kinh tế tập thể XHCN quần chúng
lao động. Người lao động tham gia vào tổ chức kinh tế tập thể
nông thôn có quyền kinh doanh trên đất phần trăm, diện tích
rừng phần trăm, nghề phụ gia đình, chăn nuôi trồng trọt theo
quy định của pháp luật.”
Điều 16. Địa vị và quản lý kinh tế phi công hữu
Điều 11 Hiến pháp quy định: “Kinh tế cá thể của người
lao động thành phố thị trấn trong phạm vi quy định của pháp
luật là sự bổ sung của kinh tế công hữu xã hội chủ nghĩa. Nhà
nước bảo hộ quyền và lợi ích hợp pháp của kinh tế cá thể.”
“Nhà nước quản lý hành chính, chỉ đạo, giúp đỡ và giám sát
kinh tế cá thể” “Nhà nước cho phép kinh tế tư nhân tồn tại và
phát triển trong phạm vi quy định của pháp luật. Kinh tế tư nhân
là sự bổ sung chế độ kinh tế XHCN. Nhà nước bảo hộ quyền
và lợi ích hợp pháp của kinh tế tư nhân, tiến hành chỉ đạo, giám
sát và quản lý đối với kinh tế tư nhân” Nay sửa thành: “Kinh
tế cá thể, kinh tế tư nhân, kinh tế phi công hữu trong phạm vi
quy định của pháp luật là một bộ phận hợp thành quan trọng
của kinh tế thị trường XHCN.” “Nhà nước bảo hộ quyền và lợi
ích hợp pháp của kinh tế cá thể, kinh tế tư nhân. Nhà nước thực
hiện sự chỉ đạo, giám sát và quản lý đối với kinh tế cá thể, kinh
tế tư nhân.”
Điều 17. Chế tài phạm tội, bảo vệ trật tự XHCN
Điều 28 Hiến pháp quy định: “Nhà nước bảo vệ trật tự xã
hội chủ nghĩa, trấn áp các hoạt động phản quốc và các hoạt
động phản cách mạng khác, xử lý các hoạt động làm nguy hại
đến trật tự trị an, phá hoại kinh tế xã hội chủ nghĩa, và các hoạt
động tội phạm khác, trừng trị và cải tạo các phần tử phạm tội.”
Nay sửa thành: “Nhà nước bảo vệ trật tự XHCN, trấn áp các
hoạt động phản quốc và các hoạt động tội phạm nguy hại đến
an ninh quốc gia, xử lý hoạt động phạm tội nguy hại đến trật tự
trị an, phá hoại kinh tế XHCN và các hoạt động tội phạm khác,
trừng trị và cải tạo phần tử phạm tội.”
NĂM 2004
(Hội nghị lần thứ 2 Đại hội đại biểu nhân dân toàn quốc
khoá 10 ngày 14 tháng 3 năm 2004. Công báo của Đại hội đại
biểu nhân dân toàn quốc ngày 14 tháng 3 năm 2004 công bố thi
hành)
Điều 18. Trong đoạn 7 Lời tựa Hiến pháp viết: “dưới sự
chỉ đạo của chủ nghĩa Mác Lênin, tư tưởng Mao Trạch Đông”
sửa thành “dưới sự chỉ đạo của chủ nghĩaMác Lênin, tư tưởng
Mao Trạch Đông, lý luận Đặng Tiểu Bình và tư tưởng quan
trọng “Ba đại diện”, “đi theo con đường xây dựng XHCN có
đặc sắc Trung Quốc”, sửa thành “đi theo con đường XHCN
đặc sắc Trung Quốc”, sau đoạn “từng bước thực hiện hiện đại
hoá công nghiệp, nông nghiệp, quốc phòng, khoa học kỹ thuật”
tăng thêm “đẩy mạnh việc phát triển văn minh vật chất, văn
minh chính trị và văn minh tinh thần”. Như vậy, đoạn này sửa
thành “sự thắng lợi của cách mạng chủ nghĩa dân chủ mới và
các thành tựu của sự nghiệp XHCN là do nhân dân các dân tộc
Trung Quốc dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản cùng với chủ
nghĩa Mác Lênin, tư tưởng Mao Trạch Đông, kiên trì chân lý,
sửa chữa sai lầm, chiến thắng nhiều khó khăn nguy hiểm giành
được. Nước ta sẽ ở trong thời kỳ đầu XHCN một thời gian dài.
Nhiệm vụ căn bản của nước ta là đi theo con đường XHCN đặc
sắc Trung Quốc, tập trung lực lượng tiến hành xây dựng hiện đại
hoá XHCN. Nhân dân các dân tộc Trung Quốc tiếp tục dưới sự
lãnh đạo của Đảng Cộng sản Trung Quốc, dưới sự chỉ đạo của
chủ nghĩaMác Lê nin, tư tưởngMao Trạch Đông, lý luận Đặng
Tiểu Bình và tư tưởng quan trọng “Ba đại diện”, kiên trì chuyên
chính dân chủ nhân dân, kiên trì con đường XHCN, kiên trì cải
cách mở cửa, không ngừng hoàn thiện các chế độ XHCN, phát
triển kinh tế thị trường XHCN, phát triển dân chủ XHCN, kiện
toàn pháp chế XHCN, tự lực cánh sinh, gian khổ đấu tranh, từng
bước thực hiện hiện đại hoá công nghiệp, nông nghiệp, quốc
phòng và khoa học kỹ thuật, đẩy mạnh phát triển văn minh vật
chất, văn minh chính trị và văn minh tinh thần, xây dựng nước
ta thành một nước XHCN giàu mạnh, dân chủ văn minh.”
Điều 19. Hai câu trong đoạn 10 Lời tựa Hiến pháp viết:
“Trong quá trình lâu dài của cách mạng và xây dựng đã kết
thành một khối gồm các đảng phái dân chủ và các đoàn thể nhân
dân tham gia, dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Trung Quốc
bao gồm toàn thể nhân dân lao động XHCN, người yêu nước
XHCN và trận tuyến thống nhất của đông đảo người yêu nước
ủng hộ. Trận tuyến thống nhất tiếp tục được củng cố và phát
triển.” Nay sửa lại: “trong quá trình xây dựng và cách mạng lâu
dài, đã kết thành một khối gồm các đảng phái dân chủ và các
đoàn thể nhân dân thamgia dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản
Trung Quốc bao gồm toàn thể người lao động XHCN, người
xây dựng sự nghiệp XHCN, người yêu nước XHCN và trận
tuyến thống nhất của đông đảo người yêu nước ủng hộ. Trận
tuyến thống nhất tiếp tục được củng cố và phát triển.”
Điều 20. Khoản 3 Điều 10 Hiến pháp quy định: “Nhà
nước có thể tiến hành trưng dụng đất đai theo quy định của
pháp luật, trong trường hợp cần thiết nhằm đảm bảo lợi ích
công cộng.” Nay sửa thành: “Nhà nước có thể tiến hành trưng
thu hoặc trưng dụng có bồi thường đối với đất đai theo quy định
của pháp luật trong trường hợp cần thiết nhằm đảm bảo lợi ích
công cộng.”
Điều 21. Khoản 2 điều 11 Hiến pháp “Nhà nước bảo hộ
quyền và lợi ích hợp pháp của kinh tế cá thể, kinh tế tư nhân.
Nhà nước thực hiện sự chỉ đạo, giám sát và quản lý đối với
kinh tế cá thể, kinh tế tư nhân.” Nay sửa thành “Nhà nước
bảo hộ quyền và lợi ích hợp pháp của kinh tế cá thể, kinh tế tư
nhân và các thành phần kinh tế phi công hữu khác. Nhà nước
cổ vũ, ủng hộ và chỉ đạo kinh tế phi công hữu phát triển, và
thực hiện giám sát và quản lý đối với kinh tế phi công hữu theo
quy định pháp luật.”
Điều 22. Điều 13 Hiến pháp quy định “Nhà nước bảo vệ
quyền sở hữu thu nhập, tích luỹ, nhà cửa và các tài sản hợp
pháp khác của công dân.” “Nhà nước dựa vào các quy định của
pháp luật, bảo vệ quyền thừa kế tư nhân về tài sản công dân.”
Nay sửa thành “Quyền tư hữu về tài sản hợp pháp của công
dân là bất khả xâm phạm”. “Nhà nước bảo hộ quyền tư hữu về
tài sản và quyền thừa kế của công dân theo quy định của pháp
luật”. “Nhà nước có thể tiến hành trưng thu hoặc trưng dụng có
bồi thường đối với tài sản tư hữu của công dân theo quy định
của pháp luật trong trường hợp cần thiết nhằm đảm bảo lợi ích
công cộng.”
Điều 23. Điều 14 Hiến pháp tăng thêm 1 khoản, thành
khoản 4: “Nhà nước xây dựng kiện toàn chế độ bảo đảm xã hội
tương ứng với trình độ phát triển kinh tế.”
Điều 24. Điều 33 Hiến pháp tăng thêm 1 khoản, thành
khoản 3: “Nhà nước tôn trọng và bảo đảm nhân quyền.” Khoản
3 tương ứng trở thành khoản 4.
Điều 25. Khoản 1 điều 59 Hiến pháp quy định “Đại hội
Đại biểu nhân dân toàn quốc do đại biểu các Tỉnh, Khu tự trị,
Thành phố trực thuộc và quân đội hợp thành. Tất cả các dân
tộc thiểu số đều có tỷ lệ đại biểu tương ứng.” Nay sửa thành:
“Đại hội Đại biểu nhân dân toàn quốc do đại biểu các Tỉnh,
Khu tự trị, Thành phố trực thuộc, Khu hành chính đặc biệt và
quân đội hợp thành. Tất cả các dân tộc thiểu số đều có tỉ lệ đại
biểu tương ứng.”
Điều 26. Điều 67 Hiến pháp quy định “chức năng quyền
hạn thứ 20 của Uỷ ban thường vụ Đại hội Đại biểu nhân dân
toàn quốc là quyết định giới nghiêm toàn quốc hoặc tỉnh đặc
biệt, khu tự trị, thành phố trực thuộc nay sửa thành (chức năng
quyền hạn thứ 20) quyết định toàn quốc hoặc 1 tỉnh, khu tự trị,
thành phố trực thuộc rơi vào tình trạng khẩn cấp.”
Điều 27. Điều 80 Hiến pháp viết: “Chủ tịch nước Cộng
hoà nhân dân Trung Hoa căn cứ theo quyết định của Đại hội
Đại biểu nhân dân toàn quốc và quyết định của Uỷ ban thường
vụ Đại hội Đại biểu nhân dân toàn quốc có quyền công bố
pháp luật, bãi miễn Thủ tướng Quốc Vụ viện, Phó thủ tướng,
Uỷ viên Quốc Vụ viện, Bộ trưởng các Bộ, Chủ nhiệm các Uỷ
ban, Tổng Kiểm toán, Trưởng Ban Thư ký, trao tặng các huân
chương và danh hiệu danh dự, công bố lệnh đặc xá, công bố
lệnh giới nghiêm, tuyên bố tình trạng chiến tranh, tuyên bố
lệnh động viên.” Nay sửa thành “Chủ tịch nước Cộng hoà
nhân dân Trung Hoa căn cứ theo quyết định của Đại hội Đại
biểu nhân dân toàn quốc, quyết định của Uỷ ban thường vụ
Đại hội Đại biểu nhân dân toàn quốc công bố pháp luật, miễn
nhiệm Thủ tướng, Phó Thủ tướng, uỷ viên Quốc Vụ viện, các
Bộ trưởng, các Chủ nhiệm Uỷ ban, Tổng kiểm toán, Trưởng
ban thư ký, phong tặng huân chương nhà nước và các danh
hiệu danh dự, công bố lệnh đặc xá, tuyên bố đất nước rơi vào
tình trạng khẩn cấp, tuyên bố tình trạng chiến tranh, phát lệnh
tổng động viên.”
Điều 28. Điều 81 Hiến pháp quy định: “Chủ tịch nước
Cộng hoà nhân dân Trung Hoa đại diện cho nước Cộng hoà
nhân dân Trung Hoa tiếp nhận Đại sứ nước ngoài; căn cứ vào
quyết định của Uỷ ban thường vụ Đại hội Đại biểu nhân dân
toàn quốc, phái và triệu hồi Đại sứ toàn quyền tại nước ngoài,
phê chuẩn hoặc bãi bỏ các điều ước hoặc hiệp định quan trọng
với nước ngoài.” Nay sửa thành: “Chủ tịch nước Cộng hoà
nhân dân Trung Hoa đại diện cho nước Cộng hoà nhân dân
Trung Hoa trong các hoạt động đối nội, tiếp nhận Đại sứ nước
ngoài; căn cứ vào quyết định của Uỷ ban thường vụ Đại hội
Đại biểu nhân dân toàn quốc phái hoặc triệu hồi đại sứ tại nước
ngoài, phê chuẩn hoặc bãi bỏ điều ước hoặc hiệp định quan
trọng ký với nước ngoài.”
Điều 29. Điều 89 Hiến pháp quy định chức năng quyền
hạn thứ 16 của Quốc Vụ viện quyết định lệnh giới nghiêm trong
phạm vi nội bộ của Tỉnh, Khu tự trị, Thành phố trực thuộc. Nay
sửa thành : “chức năng quyền hạn thứ 16 là quyết định tình
trạng khẩn cấp theo quy định của pháp luật đối với Tỉnh, Khu
tự trị, Thành phố trực thuộc.”
Điều 30. Điều 98 Hiến pháp quy định “Đại hội Đại biểu
nhân dân Tỉnh, Thành phố trực thuộc, Huyện, Thành phố, Khu
trực thuộc thành phố có nhiệm kỳ 5 năm. Đại hội Đại biểu nhân
dân Hương, Hương dân tộc, Trấn có nhiệm kỳ 3 năm.” Nay
sửa thành: “Nhiệm kỳ của Đại hội Đại biểu nhân dân cấp địa
phương là 5 năm”.
Điều 31. Chương 4 Hiến pháp “Quốc kỳ, quốc huy, thủ
đô” sửa thành “Quốc kỳ, quốc ca, quốc huy, thủ đô”. Điều 136
Hiến pháp tăng thêm 1 khoản, trở thành khoản 2: “Quốc ca
của nước Cộng hoà nhân dân Trung Hoa là ca khúc “Nghĩa
dũng quân, tiến lên”.
Đăng ký:
Đăng Nhận xét (Atom)
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét